Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động năm 2023 như thế nào?

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà sẽ không cần phải báo trước cho người sử dụng lao động. Điều này được quy định trong Bộ Luật lao động Việt Nam năm 2019 và là một quyền lợi cơ bản của người lao động. Tuy nhiên, việc chấm dứt HĐLĐ này phải tuân thủ những quy định cụ thể trong pháp luật để đảm bảo tính hợp pháp và công bằng. Vậy quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động năm 2023 như thế nào?, hãy theo dõi ngay bài viết dưới đây của Luật sư Hải Phòng để nắm được quy định này nhé!

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động năm 2019

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được hiểu là như thế nào?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là hành vi tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà không có sự đồng ý hoặc thoả thuận giữa cả hai bên tham gia quan hệ lao động. Điều này có thể xảy ra khi một trong hai bên, tức là người lao động hoặc người sử dụng lao động, quyết định chấm dứt hợp đồng mà không thông báo hay thỏa thuận với bên còn lại.

Tuy đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một quyền của mỗi bên trong quan hệ lao động, nhưng việc thực hiện nó phải tuân thủ các quy định của Bộ luật lao động hiện hành. Nếu việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không tuân thủ đúng quy định pháp luật, có thể gây ra hậu quả pháp lý và xung đột giữa hai bên.

Người lao động cần lưu ý rằng việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể khiến họ mất quyền lợi và các chế độ bảo hiểm, phúc lợi doanh nghiệp. Đồng thời, người sử dụng lao động cũng cần cân nhắc trước khi đưa ra quyết định này, vì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũng có thể đòi hỏi họ phải thanh toán tiền bồi thường hoặc tiền đền bù cho người lao động.

Do đó, trước khi đưa ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, cả người lao động và người sử dụng lao động nên tìm hiểu kỹ các quy định pháp luật liên quan và cân nhắc kỹ lưỡng các hậu quả có thể xảy ra. Nếu có bất kỳ tranh chấp nào về việc chấm dứt hợp đồng lao động, nên tìm đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết một cách công bằng và hợp pháp.

Có thể bạn quan tâm  Hướng dẫn viết tờ khai trích lục hộ tịch năm 2022

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động năm 2023 như thế nào?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước

Ký kết hợp đồng lao động sẽ đảm bảo quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động. Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ phải báo trước theo quy định tại Khoản 1, Điều 35, Bộ luật lao động 2019. Cụ thể thời gian báo trước cho người sử dụng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng như sau:

  • Báo trước ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;
  • Báo trước ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động năm 2023 như thế nào?

Trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không báo trước đúng pháp luật

Theo luật, người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Trường hợp không báo trước người lao động có thể bị phạt hoặc mất đi quyền lợi của mình được nêu trong hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, Pháp luật cũng quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong các trường hợp đặc biệt. Theo Khoản 2, Điều 35, Bộ Luật lao động 2019 quy định 7 trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước. Cụ thể các trường hợp gồm:

(1) NLĐ không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận (trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này);

(2) NLĐ không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn (trừ trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 97 của Bộ luật này);

Có thể bạn quan tâm  Đối tượng thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy

(3) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

(4) NLĐ bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

(5) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi; 

(6) Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

(7) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Người sử dụng lao động có nghĩa vụ gì người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng không báo trước đúng pháp luật?

Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng không báo trước đúng pháp luật, người sử dụng lao động phải hoàn thành trách nhiệm của mình. 

  • Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho NLĐ về việc chấm dứt HĐLĐ. Thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
  • Trả đủ tiền lương, trợ cấp cho thời gian làm việc còn thiếu của người lao động.
  • Có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN và trả lại cùng giấy tờ chính khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.

Thông tin liên hệ:

Luật sư Hải Phòng sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động năm 2023 như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Làm sổ đỏ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người sử dụng lao động không trả lương không?
Có thể bạn quan tâm  Hướng dẫn cách tính tiền lương khi người lao động nghỉ ốm

Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Người lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp có thể được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của Điều 46 BLLĐ năm 2019 nếu đủ điều kiện, trừ trường hợp người lao động đủ tuổi nghỉ hưu.
Người lao động phải làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên thì mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Việc đảm bảo chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật là hết sức quan trọng. Bời lẽ người lao động luôn có phần yếu thế hơn trong quan hệ lao động cho nên dù đơn phương chấm dứt hợp người lao động vẫn được hưởng các quyền lợi sau:
– Được nhận trợ cấp thôi việc, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc người lao động bị đơn phương chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục.
– Được thanh toán tiền lương và các quyền lợi khác.
– Được xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội và nhận lại giấy tờ khác.
– Cung cấp bản sao các tài liệu về quá trình làm việc của người lao động nếu có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Tự ý bỏ việc có thể coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Theo quy định tại Ðiểm c Khoản 1 Ðiều 85 của BLLĐ, trường hợp người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng thì người sử dụng lao động được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải.

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan