Chia đất cấp cho hộ gia đình tại Hải Phòng như thế nào?

Hộ gia đình, những bậc trụ cột của xã hội, đang trở thành những chủ nhân của những mảnh đất đáng quý thông qua việc được Nhà nước trao tặng Sổ đỏ. Điều này không chỉ là một biểu tượng của quyền sở hữu mà còn là sự cam kết vững chắc đối với nền kinh tế gia đình. Quá trình thực hiện quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình mang theo những đặc điểm đặc biệt, khác biệt so với việc cấp đất cho cá nhân. Trong bối cảnh này, không chỉ là việc bảo vệ quyền lợi cá nhân mà còn là việc đảm bảo sự ổn định và phồn thịnh cho cộng đồng nhỏ của họ. Cùng Luật sư tìm hiểu quy định về Chia đất cấp cho hộ gia đình tại Hải Phòng như thế nào? tại bài viết sau

Hộ gia đình sử dụng đất là gì?

Hộ gia đình, nhóm người tạo thành nền móng xã hội, được xác định là những cá nhân có quan hệ hôn nhân, huyết thống, hoặc quan hệ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Những quan hệ này tạo nên một cộng đồng có liên kết mạnh mẽ, chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi trong việc sử dụng đất.

Theo quy định tại Khoản 29 Điều 3 của Luật Đất đai 2013, hộ gia đình sử dụng đất được xác định là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, hoặc quan hệ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Điều này áp đặt rằng, để được coi là thành viên của hộ gia đình có quyền sử dụng đất, cá nhân phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể.

Trước hết, quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng, quan hệ huyết thống như cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cùng quan hệ nuôi dưỡng như cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi là những tiêu chí quyết định việc họ có quyền sử dụng đất chung hay không. Ngoài ra, việc sống chung tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất, cũng là yếu tố quan trọng để xác định quyền lợi của hộ gia đình.

Quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình có thể xuất phát từ việc cùng nhau đóng góp, tạo lập để có quyền sử dụng đất chung, hoặc thông qua các hình thức tặng cho, thừa kế chung. Điều này thể hiện sự đa dạng trong quyền lợi sử dụng đất và cũng là cơ sở để xây dựng một cộng đồng gia đình vững mạnh, gắn bó thông qua việc quản lý và sử dụng chung nguồn lực quý báu – đất đai.

Có thể bạn quan tâm  Thời hạn bảo hiểm tối thiểu đối với người lao động là bao lâu?

Ngoài ra, theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành, việc ghi chú thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quan trọng để xác định chủ thể và quyền lợi của hộ gia đình. Thông tin này bao gồm họ tên, năm sinh, và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình, cũng như địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trong trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung, người đại diện sẽ được ghi là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất.

Tóm lại, quy định này không chỉ xác định rõ quyền lợi của hộ gia đình về đất đai mà còn thể hiện tầm quan trọng của việc duy trì và bảo vệ các mối quan hệ gia đình trong xây dựng cộng đồng.

Đất cấp cho hộ gia đình, các thành viên hộ có quyền gì?

Quyền sử dụng đất của hộ gia đình không chỉ là một biểu tượng pháp lý mà còn là sự cam kết của Nhà nước đối với sự ổn định và phồn thịnh của gia đình. Tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, hay khi nhận chuyển quyền sử dụng đất, hộ gia đình được xem xét và thừa nhận về quyền lợi của họ đối với mảnh đất quý báu.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 212 của Bộ luật dân sự năm 2015, việc chiếm hữu, sử dụng, và định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện thông qua phương thức thỏa thuận. Đặc biệt, trong trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, và tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình, yêu cầu sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ khi có quy định khác của pháp luật. Trong trường hợp không có thỏa thuận, áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và các luật khác liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật.

Chia đất cấp cho hộ gia đình tại Hải Phòng như thế nào?

Hơn nữa, Khoản 1 Điều 105 và Điều 115 của Bộ luật dân sự năm 2015 xác định rằng quyền sử dụng đất được xem là quyền tài sản và có thể được chuyển giao bằng các hình thức như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, với điều kiện rằng các thành viên trong gia đình đều phải đồng ý.

Có thể bạn quan tâm  Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự

Theo Luật Đất đai 2013, Điều 166 và 167 quy định rõ ràng về quyền của hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp, bao gồm việc được cấp Giấy chứng nhận, hưởng thành quả lao động, và được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định.

Tính đến quy định tại Khoản 2, Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, mọi hợp đồng và văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất (như hộ gia đình) đều cần sự đồng thuận của tất cả các thành viên trong nhóm. Điều này đặt ra nguyên tắc quan trọng về quyết định và thực hiện các quyền sử dụng đất, đặc biệt khi liên quan đến bất động sản và tài sản gắn liền với đất.

Như vậy, bản chất của quy định là thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất được coi là một dạng của “nhóm người sử dụng đất,” và khi thực hiện các quyền như chuyển nhượng, tặng cho, tách thửa đất, cần phải có sự đồng thuận của tất cả các thành viên còn lại để đảm bảo quyền lợi và tính công bằng trong quản lý và sử dụng đất đai.

Chia đất cấp cho hộ gia đình tại Hải Phòng như thế nào?

Các thành viên trong gia đình đều sở hữu chung quyền sử dụng đất đối với đất cấp cho hộ gia đình. Tuy nhiên, quyền này không tự động dẫn đến khả năng tách thửa và chia đất cho từng thành viên, đặc biệt là khi không đủ điều kiện về diện tích tối thiểu khi tách thửa. Quy định về hộ gia đình sử dụng đất không chỉ là vấn đề pháp lý mà còn là sự thừa nhận về tầm quan trọng của gia đình trong xã hội và mối quan hệ chặt chẽ giữa thành viên trong hộ gia đình. Điều này đồng thời đề cao trách nhiệm cộng đồng trong việc bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên đất đai

Theo điều 167 của Luật Đất đai 2013, để thực hiện quyền sử dụng đất riêng lẻ, từng thành viên trong hộ gia đình cần tuân theo quy trình tách thửa và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là việc tách thửa phải đáp ứng đủ điều kiện tách thửa, đặc biệt là về diện tích tối thiểu. Theo hướng dẫn của Nghị định 01/2017/NĐ-CP, diện tích tối thiểu được tách thửa sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Chia đất cấp cho hộ gia đình tại Hải Phòng như thế nào?

Trong trường hợp không đủ điều kiện tách thửa, con cái chỉ có thể chuyển quyền sử dụng đất cho con nếu tặng toàn bộ thửa đất và phải có sự đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình. Điều này nhấn mạnh rằng việc chia đất không chỉ là vấn đề của người yêu cầu mà còn phải được thảo luận và thống nhất trong gia đình.

Có thể bạn quan tâm  Quy định lắp đặt biển hiệu cho công ty như thế nào?

Nói tóm lại, con cái chỉ có thể yêu cầu chia đất cấp cho hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  1. Có chung quyền sử dụng đất với bố mẹ.
  2. Thửa đất phải đủ điều kiện tách thửa, đặc biệt lưu ý về diện tích tối thiểu khi yêu cầu chia đất để đứng tên mình. Việc này phụ thuộc vào quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Chia đất cấp cho hộ gia đình tại Hải Phòng như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hải Phòng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn thủ tục xin giấy phép xây dựng vui lòng liên hệ đến chúng tôi. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Câu hỏi thường gặp

Thông tin ghi tại trang 1 sổ đỏ đất hộ gia đình như thế nào?

Đối với sổ đỏ ghi tên hộ gia đình, thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. – Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

Bán đất bắt buộc phải có sự đồng ý của các thành viên hộ hay không ?

Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định:
“Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật”
Theo đó, đối với trường hợp hộ gia đình là người sử dụng đất thì khi chuyển nhượng, tặng cho…phải có sự đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan