Quy định đăng ký khai sinh không có giấy kết hôn năm 2023

Xin chào Luật sư Hải Phòng, tôi tên là Tâm An. Tôi hiện đang sinh sống ở huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng. Tôi đang sống cùng với người yêu của tôi. Tôi mới đẻ em bé được hơn 1 tuần. Tôi muốn hỏi Luật sư bây giờ chúng tôi muốn đăng ký khai sinh cho cháu bé mà chúng tôi không có giấy kết hôn có được không? Thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy kết hôn như thế nào? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Xin mời bạn cùng các bạn độc giả khác tìm hiểu vấn đề này qua bài viết “Quy định đăng ký khai sinh không có giấy kết hôn năm 2023” của Luật sư Hải Phòng để hiểu và nắm rõ được sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP
  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Luật Hộ tịch 2014

Khái niệm giấy khai sinh

Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định thì Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh.

“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.”

Quy định đăng ký khai sinh không có giấy kết hôn

Theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nam nữ không đăng ký kết hôn khi đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Tuy nhiên, quyền và nghĩa vụ đối với con cái thì như khi có đăng ký kết hôn.

“Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”

Theo đó, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ phải có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Nếu không có thể bị phạt.

Nếu cha, mẹ không thể đi đăng ký khai sinh cho con được thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Nếu cha mẹ không đăng ký kết hôn thì con vẫn được làm giấy khai sinh. Nhưng lúc này, các cán bộ hộ tịch sẽ đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp trẻ chưa xác định được cha hoặc mẹ.

Có thể bạn quan tâm  Hàng hóa nào chịu thuế VAT 0% theo pháp luật hiện hành?

Căn cứ tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quyền được khai sinh, khai tử như sau:

“Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử

1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.

2. Cá nhân chết phải được khai tử.

3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.”

Theo quy định trên cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Vì vậy, trường hợp hai bạn chưa đăng ký kết hôn thì con vẫn được đăng ký khai sinh.

Thủ tục đăng ký khai sinh không có giấy kết hôn như thế nào?

Tuy nhiên, nếu bạn chưa có đăng ký kết hôn thì cán bộ Hộ tịch không thể ghi thông tin của cha đứa con vào mục thông tin của cha được.

Đồng thời tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:

“ Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.”

Do vậy, nếu muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con bạn thì bạn phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”

Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:

– Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh;

– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.

Có thể bạn quan tâm  Dịch vụ đăng ký khai sinh không có chứng sinh tại Hải Phòng năm 2022

Như vậy, nếu bạn thực hiện được thủ tục này thì đương nhiên được ghi tên cha của con trên giấy khai sinh và làm thủ tục khai sinh theo quy định tại Điều 16 Luật hộ tịch 2014 như sau:

“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.”

Như vậy, sau khi bạn nộp đầy đủ hồ sơ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Quy định đăng ký khai sinh không có giấy kết hôn năm 2023
Quy định đăng ký khai sinh không có giấy kết hôn năm 2023

Lệ phí đăng ký khai sinh khi không có giấy kết hôn

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong trường hợp:

“Điều 11. Lệ phí hộ tịch

1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:

b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.”

Như vậy, trong trường hợp đăng ký khai sinh con ngoài giá thú đúng hạn thì sẽ được miễn lệ phí đăng ký khai sinh. Trường hợp làm giấy khai sinh quá thời hạn quy định thì phải nộp lệ phí đăng ký khai sinh quá hạn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết và có thể bị xử phạt hành chính theo quy định.

Thời hạn đăng ký khai sinh tính từ lúc con mới sinh

Theo quy định của Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:

“ Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”

Do vậy, khi con bạn sinh ra thì trong thời hạn 60 ngày gia đình bạn có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Trong trường hợp của bạn con bạn sinh ra 1 tuần vẫn còn thời hạn đăng ký giấy khai sinh.

Thông tin liên hệ:

Luật sư Hải Phòng đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định đăng ký khai sinh không có giấy kết hôn năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Chia nhà đất sau ly hôn. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Có thể bạn quan tâm  Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Hải Phòng trọn gói từ A-Z

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Nội dung đăng ký làm khai sinh?

Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi CƯ TRÚ (Con mang họ cha hay mẹ được xác định theo thỏa thuận);
Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

Sửa giấy khai sinh mất bao lâu?

Theo quy định Khoản 12 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì việc chỉnh sửa những thông tin hộ tịch của cá nhân trong Sổ hộ tịch và trong bản chính Giấy tờ hộ tịch đã được đăng ký khi có sai sót gọi là cải chính hộ tịch.
Trường hợp Giấy khai sinh nếu có sai sót thì cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ thực hiện việc cải chính Giấy khai sinh.
Căn cứ Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch:
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Như vậy thời gian cải chính hộ tịch sẽ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ và việc thay đổi phù hợp với quy định của pháp luật.
Thời gian quy định trên là khá ngắn, trình tự tiến hành làm thủ tục hành chính này đã được tinh gọn để đảm bảo cho nhu cầu của người dân được hoàn thành nhanh chóng nhất có thể.

Đổi tên giấy khai sinh tại cơ quan nào?

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho người chưa đủ 14 tuổi (Điều 27 Luật Hộ tịch 2014);
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước (khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch).

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan

Trả lời