Những trường hợp được miễn chấp hành hình phạt năm 2023

Xin chào Luật sư Hải Phòng. Em là Quang Huy, hiện là sinh viên năm nhất của Trường Đại học Công Đoàn. Hiện tại em có câu hỏi thắc mắc như sau: Tuy em chưa học đến Bộ môn Luật Hình sự nhưng em rất thích được đọc và tìm hiểu trước vấn đề. Hôm nay, Giảng viên Bộ môn khác có nhắc qua đến những trường hợp được miễn chấp hành hình phạt theo Luật định. Và bảo bọn em về nhà tìm hiểu thêm. Vậy, những trường hợp nào được miễn chấp hành hình phạt? Thủ tục miễn chấp hành hình phạt như thế nào? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Em xin chân thành cảm ơn. Sau đây,  Luật sư Hải Phòng sẽ làm rõ vấn đền này thông qua bài viết sau đây cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Hiểu thế nào là miễn chấp hành hình phạt?

Miễn chấp hành hình phạt là không buộc người bị kết án phải chấp hành toàn bộ hoặc phần còn lại (chưa chấp hành) của mức hình phạt đã tuyên. Miễn chấp hành hình phạt khác với miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt về căn cứ, thẩm quyền và thủ tục áp dụng.

Căn cứ miễn chấp hành hình phạt

Điều 29 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 mở rộng phạm vi miễn trách nhiệm hình sự, quy định như sau:

Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự

Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi có quyết định đại xá.

Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Có thể bạn quan tâm  Luật giao dịch điện tử (sửa đổi 2023) có điểm gì nổi bật?

Những trường hợp được miễn chấp hành hình phạt năm 2023

Căn cứ theo Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015, khi thuộc một trong các trường hợp sau đây thì sẽ được xem xét miễn chấp hành hình phạt

(1) Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.

(2) Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Sau khi bị kết án đã lập công;

– Mắc bệnh hiểm nghèo;

– Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

(3) Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.

(4) Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

(5) Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.

(6) Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

Theo đó, người có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn có thể được xem xét miễn chấp hành hình phạt tù nếu thuộc các trường hợp sau đây:

– Bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt và phải chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, đồng thời xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

– Bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt mà chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt bao gồm những gì?

– Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;

Có thể bạn quan tâm  Mẫu giấy bảo lãnh trách nhiệm dân sự năm 2023

– Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền;

– Đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án;

– Đối với người bị kết án đã lập công hoặc lập công lớn thì phải có bản tường trình có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

– Đối với người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên;

– Đối với người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú.

Những trường hợp được miễn chấp hành hình phạt năm 2023
Những trường hợp được miễn chấp hành hình phạt năm 2023

Thủ tục miễn chấp hành hình phạt như thế nào?

Thủ tục miễn chấp hành hình phạt, cụ thể là miễn chấp hành án phạt tù được quy định tại Luật Thi hành án hình sự 2019 như sau:

Điều 39. Thủ tục miễn chấp hành án phạt tù

1. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành ánphạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dâncấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù. Hồ sơ bao gồm:

a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;

b) Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền;

c) Đơn xin miễn chấp hành ánphạt tù của người bị kết án;

d) Đối với người bị kết án đã lập công hoặc lập công lớn thì phải có bản tường trình có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; đối với người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên; đối với người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn chấp hành ánphạt tù, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành ánphạt tù. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được miễn chấp hành án cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được miễn chấp hành án là người nước ngoài.

Có thể bạn quan tâm  Dắt bộ xe qua chốt có bị phạt không?

4. Ngay sau khi nhận được quyết định miễn chấp hành ánphạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành ánvà báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Những trường hợp được miễn chấp hành hình phạt năm 2023”.  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý về Kết hôn với người nước ngoài cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Quyết định về việc xét miễn chấp hành án phạt tù có nội dung gì? 

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP. Nội dung trong quyết định về việc xét miễn chấp hành án phạt tù như sau:
1. Quyết định về việc xét miễn chấp hành án phạt tù có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Họ tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp;
d) Họ tên, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án phạt tù; Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật; Bản án, quyết định khác (nếu có); số, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án phạt tù;
đ) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết;
e) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị;
g) Căn cứ pháp luật để giải quyết đề nghị;
h) Quyết định của Tòa án;
i) Hiệu lực thi hành.
2. Quyết định về việc xét miễn chấp hành án phạt tù phải được gửi theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Thi hành án hình sự.
3. Quyết định về việc xét miễn chấp hành án phạt tù có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và có thể bị kháng nghị. Trình tự, thủ tục giải quyết kháng nghị thực hiện theo quy định tại các chương XXII, XXV và XXVI của Bộ luật Tố tụng hình sự.

Ai có thẩm quyền lập hồ sơ xét miễn chấp hành án phạt tù?

Viện kiểm sát có thẩm quyền nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù.

Trường hợp có quyết định đặc xá thì khi nào được hưởng quyền miễn chấp hành hình phạt?

Khi có quyết định đặc xá hay đại xá thì ngay lập tức người bị kết án được hưởng quyền miễn chấp hành hình phạt liền mà không phụ thuộc thêm vào bất kỳ điều kiện hay sự xem xét của Cơ quan nào khác.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan

Trả lời