Thời gian thử việc có phải tham gia BHXH hay không?

Khái niệm thử việc đã trở nên quen thuộc và phổ biến đối với người lao động. Mặc dù thử việc không bắt buộc theo quy định pháp luật, nhưng trong thực tế, thường xuyên có sự lựa chọn thử việc trước khi tiến hành ký kết hợp đồng lao động chính thức. Thử việc là giai đoạn quan trọng trong quá trình tuyển dụng, cho phép cả người lao động và nhà tuyển dụng có cơ hội tìm hiểu kỹ hơn về nhau trước khi cam kết vào một mối quan hệ lao động dài hạn. Vậy thời gian thử việc có phải tham gia BHXH hay không?

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật lao động 2019

Quy định về thử việc trong hợp đồng lao động

Mục tiêu chính của giai đoạn thử việc là tạo điều kiện cho cả người lao động và nhà tuyển dụng có cơ hội đánh giá mức phù hợp và sự thích nghi của người lao động với công việc và môi trường làm việc. Trong thời gian này, người lao động có thể tiếp xúc trực tiếp với các nhiệm vụ và dự án cụ thể, tham gia vào các hoạt động hàng ngày của công ty, và làm quen với đồng nghiệp. Vậy hiện quy định thử việc của người lao động trong hợp đồng lao động là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc thử việc như sau:

– Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

– Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.

  • Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
  • Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
  • Công việc và địa điểm làm việc;
  • Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
  • Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
  • Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
Có thể bạn quan tâm  Hành vi ăn trộm xe máy bị xử phạt ra sao?

– Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Thời gian thử việc trong hợp đồng tại Việt Nam

Để có thể đảm bảo cho người lao động không mất quá nhiều thời gian trong quá trình thử việc hoặc bị ép thử việc quá lâu, pháp luật Việt Nam đã quy đinh về thời gian thử việc trong hợp đồng tại Việt Nam. Chính vì thế các doanh nghiệp từ đó phải căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc từ đó đưa ra mức thời gian thử việc hợp lý.

Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc như sau:

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

– Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

– Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

Thời gian thử việc có phải tham gia BHXH hay không?

– Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

– Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Thời gian thử việc có phải tham gia BHXH hay không?

Việc quy định thời gian thử việc trong pháp luật Việt Nam là một bước quan trọng để đảm bảo sự cân nhắc và công bằng trong quá trình tuyển dụng và thử việc. Điều này đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp xác định một thời gian thử việc hợp lý dựa trên tính chất của công việc, tạo điều kiện tốt cho cả người lao động và nhà tuyển dụng. Vậy hiện nay thời gian thử việc có phải tham gia BHXH hay không?

Có thể bạn quan tâm  Điều kiện kinh doanh xăng dầu là gì?

Căn cứ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được xác định như sau:

Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Theo quy định trên, yếu tố đầu tiên để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là có sự giao kết hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Do vậy, thử việc theo hợp đồng thử việc thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, nếu người thử việc theo hợp đồng lao động (có nội dung thử việc) thì sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Có thể bạn quan tâm  Dùng kích điện để đánh bắt cá thì bị xử phạt như thế nào?

THông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thời gian thử việc có phải tham gia BHXH hay không?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Giấy phép bay flycam cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Thời giờ làm việc của người chưa thành niên là bao lâu?

– Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
– Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

Pháp luật quy định về tiền lương trong thời gian thử việc như thế nào?

Điều 26 Bộ luật Lao Động 2019 thì tiền lương trong thời gian thử việc được quy định như sau:
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Người sử dụng lao động được yêu cầu người lao động thử việc mấy lần?

Theo Điều 25 BLLĐ năm 2019 ghi nhận:
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
Theo đó, doanh nghiệp chỉ được yêu cầu thử việc 01 lần đối với 01 công việc mà các bên đã thỏa thuận.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan