Luật Sư Hải Phòng
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
SUBSCRIBE
Luật Sư Hải Phòng
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
Luật Sư Hải Phòng
No Result
View All Result
Home Tư vấn

Hành vi ăn trộm xe máy bị xử phạt ra sao?

Tình by Tình
14/01/2023
in Tư vấn
0
Hành vi ăn trộm xe máy bị xử phạt ra sao?

Hành vi ăn trộm xe máy bị xử phạt ra sao?

74
SHARES
1.2k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

Sơ đồ bài viết

  1. Căn cứ pháp lý
  2. Khái niệm hành vi trộm cắp tài sản
  3. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tố giác người trộm xe máy?
  4. Hành vi ăn trộm xe máy bị xử phạt ra sao theo quy định pháp luật?
  5. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp tài sản
  6. Câu hỏi thường gặp

Xin chào Luật sư Hải Phòng, tôi tên là Mạnh Giang. Hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng. Tuần trước, tôi có đến cửa hàng quần áo để mua sắm. Trong lúc tôi ở trong cửa hàng, đã có kẻ xấu lấy trộm chiếc xe máy của tôi dựng ở trước cửa hàng. Chiếc xe máy của tôi là xe SH 150i màu đen, giá trị khoảng 70-80 triệu đồng. Tôi đã đi báo công an và đang đợi công an điều tra truy tìm hung thủ. Luật sư có thể cho tôi biết biết hành vi ăn trộm xe máy bị xử phạt theo tội gì? Mức xử phạt ra sao theo quy định của pháp luật? Rất mong Luật sư có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư Hải Phòng. Để giải đáp vấn đề “Hành vi ăn trộm xe máy bị xử phạt ra sao?” và cũng như giải đáp rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật hình sự năm năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
  • Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

Khái niệm hành vi trộm cắp tài sản

Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút lấy tài sản của người khác với mục đích chiếm đoạt. Đặc điểm nổi bật của tội trộm cắp tài sản so với các tội xâm phạm quyền sở hữu khác là người phạm tội có hành vi lén lút, bí mật di chuyển bất hợp pháp tài sản của người khác nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản này. “Lén lút” được xem là đặc điểm mang tính riêng biệt của tội trộm cắp tài sản.

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tố giác người trộm xe máy?

Theo quy định tại Điều 146 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015):

– Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật này phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.

Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.

– Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.

– Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

– Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.

– Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.

Như vậy, khi bạn phát hiện bị mất trộm xe máy bạn có thể tới cơ quan Công an phường, thị trấn, Đồn Công an nơi bạn cư trú, hoặc nơi bạn bị mất xe để tố giác tội phạm.

Hành vi ăn trộm xe máy bị xử phạt ra sao theo quy định pháp luật?

Mức xử phạt đối với hành vi trộm xe máy sẽ tùy thuộc vào giá trị của xe cũng như số lượng và mức độ tái phạm.

 Phạt hành chính

Đối với hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản thiệt hại (dưới 02 triệu), chưa bị kết án về 01 trong các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính.

Điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản”

Như vậy, mức phạt hành chính với hành vi trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật là từ 01 đến 02 triệu đồng.

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính như trên, tùy thuộc vào thiệt hại về tài sản và mức độ nghiêm trọng gây ra, người có hành vi trộm cắp tài sản còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trước pháp luật.

Cụ thể, tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Khung hình phạt của tội trộm cắp tài sản được quy định như sau:

– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm họăc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với hành vi trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc 01 trong các trường hợp sau đây:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau tại Bộ luật Hình sự mà chưa bị xóa án tích: Điều 168 (tội cướp tài sản), 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), 170 (tội cưỡng đoạt tài sản), 171 (tội cướp giật tài sản), 172 (tội công nhiên chiếm đoạt tài sản), 174 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản), 175 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản) và 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
  • Tài sản là di vật, cổ vật.

– Phạt tù từ 02 đến 07 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong các trường hợp sau:

  • Phạm tội có tổ chức;
  • ​Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
  • Hành hung để tẩu thoát;
  • Tài sản là bảo vật quốc gia;
  • Tái phạm nguy hiểm.

– Phạt tù từ 07 đến 15 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

– Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 đến 20 năm khi:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
  • ​Hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng.

Hành vi ăn trộm xe máy bị xử phạt ra sao?
Hành vi ăn trộm xe máy bị xử phạt ra sao?

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp tài sản

Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, độ tuổi; phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là:

– Người từ đủ 16 tuổi trở lên;

– Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự; về tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Trong đó, theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì:

  • Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất; và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà khung hình phạt cao nhất; do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 – 15 năm tù;
  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất; và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà khung hình phạt cao nhất; do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 – 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Như vậy, mọi hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản; đều có thể áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Riêng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, chỉ phải; chịu hình phạt tù đối với tội trộm cắp tài sản trên 200 triệu; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh hoặc lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hành vi ăn trộm xe máy bị xử phạt ra sao?”.  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Mẫu đơn xác nhận thông tin cư trú cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

  • Hành vi chống người làm nhiệm vụ phòng dịch xử phạt ra sao?
  • Dịch vụ bỏ tên bố khỏi giấy khai sinh tại Hải Phòng
  • Dịch vụ tra cứu thông tin quy hoạch tại Hải Phòng năm 2023

Câu hỏi thường gặp

Tội trộm cắp tài sản có xử phạt vi phạm hành chính không?

Theo quy định của pháp luật, hành vi trộm cắp tài sản có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản thiệt hại (dưới 02 triệu), chưa bị kết án về 01 trong các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính.
Tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác :
“1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
…”
Như vậy, nếu giá trị tài sản dưới 2 triệu, người phạm tội trộm cắp có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, tang vật sẽ bị tịch thu theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Lưu ý: Mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định này).

Trộm cắp tài sản mà tái phạm?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017:
1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
Như vậy, người đó sẽ bị kết án là phạm tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 173 với tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là Tái phạm quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Tội trộm cắp tài sản là tội có cấu thành tội phạm vật chất không?

Tội trộm cắp tài sản là tội có cấu thành tội phạm vật chất nên dầu hiệu hậu quả nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Do đó, khi định tội cần phải chứng minh hậu quả gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu là kết quả của hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác.
Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 thì tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên, nếu dưới 2 triệu thì phải kèm theo 1 trong 4 dấu hiệu là: đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi trộm cắp tài sản; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh; tài sản là vật kiếm sống chính của chủ sở hữu; tài sản là di vật cổ vật.

5/5 - (1 bình chọn)

Có thể bạn quan tâm

Điều kiện kinh doanh xăng dầu là gì?

Thủ tục đăng ký bản quyền bài hát trên Youtube năm 2023

Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/qh12 có nội dung gì nổi bật?

Tags: Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tố giác người trộm xe máy?Hành vi ăn trộm xe máy bị xử phạt ra sao theo quy định pháp luật?Khái niệm hành vi trộm cắp tài sản
Share30Tweet19
Tình

Tình

Đề xuất cho bạn

Điều kiện kinh doanh xăng dầu là gì?

by Tình
20/03/2023
0
Điều kiện kinh doanh xăng dầu là gì?

Xin chào Luật sư Hải Phòng. Tôi tên là Minh Anh, hiện tại tôi đang có dự định mở một cửa hàng kinh doanh xăng dầu. Hiện nay...

Read more

Thủ tục đăng ký bản quyền bài hát trên Youtube năm 2023

by Tình
20/03/2023
0
Thủ tục đăng ký bản quyền bài hát trên Youtube năm 2023

Thưa Luật sư Hải Phòng. Tôi tên là Hoàng N, đến từ Thái Nguyên. Tôi là một người rất yêu thích việc đi du lịch, tôi hay chia...

Read more

Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/qh12 có nội dung gì nổi bật?

by Tình
18/03/2023
0
Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/qh12 có nội dung gì nổi bật?

Thưa Luật sư Hải Phòng. Tôi tên là Quang Huy, hiện đang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Tuy không làm việc trong lĩnh vực pháp...

Read more

Những trường hợp được miễn chấp hành hình phạt năm 2023

by Tình
17/03/2023
0
Những trường hợp được miễn chấp hành hình phạt năm 2023

Xin chào Luật sư Hải Phòng. Em là Quang Huy, hiện là sinh viên năm nhất của Trường Đại học Công Đoàn. Hiện tại em có câu hỏi...

Read more

Thủ tục cấp giấy xác nhận cư trú tại Hải Phòng năm 2023

by Do Thư
16/03/2023
0
Thủ tục cấp giấy xác nhận cư trú tại Hải Phòng năm 2023

Xin chào Luật sư. Hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng, nay khi thực hiện một số thủ tục hành chính thì tôi...

Read more
Next Post
Trường hợp công ty không thưởng Tết có bị xử lý không?

Trường hợp công ty không thưởng Tết có bị xử lý không?

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X

VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.

VP Bắc Giang: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang.

HOTLINE: 0833 102 102

Hãy gọi ngay cho chúng tôi để được nhận hỗ trợ về pháp lý kịp thời nhất. Quyền lợi của bạn là ưu tiên hàng đầu của chúng tôi, Hãy gửi yêu cầu nếu bạn cần luật sư giải quyết mọi vấn đề pháp lý của mình.

CATEGORIES

  • Biểu mẫu
  • Dịch vụ luật sư
  • Tư vấn

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.

No Result
View All Result
  • Home
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Contact Us

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.