Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Hải Phòng năm 2022 nhanh, giá rẻ

Hiện nay, số lượng Tòa án thụ lý vụ án ly hôn ngày càng gia tăng. Nếu gia đình thường xuyên xảy ra bất đồng, cãi vã, mâu thuẫn thì việc ly hôn là điều không tránh khỏi, và nó được xem như là một sự giải thoát cho hai bên. Vậy, việc ly hôn khi ở ở nước ngoài sẽ được thực hiện theo quy trình, thủ tục như thế nào? Có được ly hôn khi vợ đang ở nước ngoài không? Bạn cần chuẩn bị những hồ sơ giấy tờ gì để thực hiện ly hôn khi vợ ở nước ngoài? Nếu quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài, hãy tham khảo Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Hải Phòng nhanh chóng và trọn gói, chúng tôi luôn sẵn sàng giúp đỡ quý khách hết khả năng của mình. Hy vọng được giúp đỡ cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật hôn nhân và gia đình 2014

Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Theo đó, có thể hiểu, khi có bản án, quyết định ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ, chồng sẽ chấm dứt. Đây cũng là quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân nêu tại khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình: Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp cụ thể như:

Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Đối tượng có quyền yêu cầu giải quyết yêu cầu ly hôn?

Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội thì:

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo đó; khi hôn nhân không hạnh phúc; mục đích hôn nhân không đạt được thì vợ, chồng hoặc cả 2 người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Có được ly hôn khi vợ đang ở nước ngoài không?

Đơn phương ly hôn

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Do vậy, một trong hai bên (vợ hoặc chồng) cảm thấy cuộc hôn nhân không còn hạnh phúc thì có thể nộp đơn ly hôn để yêu cầu tòa giải quyết. Nếu một bên không đồng ý ký vào đơn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn đơn phương

Có thể bạn quan tâm  Thủ tục làm giấy khai sinh cho con nuôi như thế nào năm 2022?

Căn cứ xin đơn phương ly hôn được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.” Cụ thể:

Để có thể nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể tiếp tục kéo dài được, thì cần phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng hay không. Nếu trên thực tế đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có những hành vi như ngoại tình đánh đập, ly thân…, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

Ly hôn thuận tình

Khi hai vợ chồng đều tự nguyện ký vào đơn ly hôn; đã có những thỏa thuận về tài sản; con cái và các vấn đề liên quan; khi đó có thể tiến hành thủ tục xin ly hôn.

Có thể nói, sự tự nguyện thực sự của vợ chồng là điều kiện để Tòa án công nhận ly hôn thuận tình.

Do vậy, Tòa án sẽ xem xét cho thuận tình ly hôn nếu có đủ cả 3 yếu tố sau:

  • Vợ chồng cùng tự nguyện ly hôn và ký vào đơn ly hôn.
  • Đã thỏa thuận được người nuôi con và mức cấp dưỡng cho con; sự thỏa thuận này phải đảm bảo được quyền lợi cho các bên và cho con.
  • Đã thỏa thuận được vấn đề phân chia tài sản tài sản; chưa thỏa thuận được nhưng không yêu cầu tòa án giải quyết tài sản. Trường hợp vợ chồng đã thỏa thuận được vấn đề tài sản và có mong muốn Tòa án công nhận thì có thể viết vào đơn để đề nghị Tòa án công nhận sự thỏa thuận này.

Hồ sơ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Hải Phòng

Trường hợp thuận tình ly hôn gồm có các giấy tờ sau đây:

  • Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Sổ hộ khẩu, CMND (bản sao);
  • Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con)
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có).

Trường hợp đơn phương ly hôn gồm có:

  • Đơn khởi kiện ly hôn  (theo mẫu của Tòa án). Đơn xin ly hôn do bên không thường trú tại Việt Nam làm và thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự rồi chuyển về cho bên thường trú tại Việt Nam ký. (Về tài sản chung và con chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn);
  • Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu mất bản chính.
  • Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu bản sao có chứng thực;
  • Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con);
  • Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản liên quan;
  • Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).

Thủ tục ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Hải Phòng

Đơn phương ly hôn khi vợ ở nước ngoài

Bước 1: Nộp hồ sơ hợp lệ về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh (bao gồm đơn xin ly hôn, giấy chứng nhận đkkh,..)

Bước 2: Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 4: Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.

Ly hôn thuận tình khi vợ ở nước ngoài

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh nơi cư trú của vợ; chồng, nơi làm việc của vợ tại Việt Nam;

Có thể bạn quan tâm  Chia đất thế nào khi người thừa kế chết trước người viết di chúc năm 2022?

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho đương sự

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Người vợ gửi đơn xin ly hôn vắng mặt và có xác nhận của đại sứ quán; lãnh sự quán Việt Nam nơi người chồng cư trú

Bước 5: Tòa án giải quyết vụ việc ly hôn theo thủ tục rút gọn mà không có biên bản hòa giải giữa hai vợ chồng

Bước 6: Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Hải Phòng?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

“Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này”.

Như vậy, tòa án cấp tỉnh sẽ thụ lý giải quyết các vụ việc ly hôn mà tòa án cấp huyện không được thụ lý.

Và điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi một trong các bên thuận tình ly hôn cư trú, làm việc.

Như vậy với trường hợp ly hôn khi vợ ở nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn sẽ thuộc về Tòa án cấp tỉnh.

Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Hải Phòng năm 2022
Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Hải Phòng năm 2022

Thời hạn giải quyết yêu cầu ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Hải Phòng

Tùy vào từng vụ việc  vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài cụ thể mà thời hạn giải quyết khác nhau:

Thời hạn chuẩn bị xét xử thường là từ 04 đến 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

Thời hạn mở phiên tòa từ 01 đến 02 tháng; kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Hải Phòng

Luật sư Hải Phòng là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng về ly hôn khi vợ ở nước ngoài trọn gói, nhanh chóng tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng khách hàng phù hợp với dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Hải Phòng:

  • Khách hàng không có thời gian, muốn tìm luật sư đại diện thực hiện thủ tục;
  • Khách hàng có sự cư trú phức tạp, đã chuyển đến nhiều địa phương;
  • Khách hàng có sự sai sót về tên trong hộ khẩu; và chứng minh nhân dân gây khó khăn trong thủ tục ly hôn;
  • Khách hàng có thông tin cá nhân bị nhầm lẫn trong bản án, quyết định ly hôn của tòa án;
  • Khách hàng bị mất hồ sơ giấy tờ, mất bản án, quyết định ly hôn của tòa án…

Tại sao nên chọn dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Hải Phòng?

Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ, Luật sư Hải Phòng sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.

Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“, chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.

Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Hải Phòng có tính cạnh tranh cao, tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.

Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Hải Phòng sẽ bảo mật 100%.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về vấn đề “Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Hải Phòng năm 2022” của Luật sư Hải Phòng. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.

Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Thay đổi họ tên con sau khi ly hôn, Hủy việc kết hôn trái luật, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Đổi tên giấy khai sinh, Hợp đồng thuê rừng, Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê, soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hải Phòng để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline:  0833.102.102.

Có thể bạn quan tâm  Dịch vụ tư vấn thủ tục báo mất sổ đỏ tại Hải Phòng nhanh chóng, uy tín

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Lựa chọn pháp luật nước nào khi ly hôn có yếu tố nước ngoài?

Điều 104 Luật Hôn nhân và gia đình quy định cụ thể việc lựa chọn áp dụng luật theo từng trường hợp sau:
Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình (theo quy định này thì các bên đương sự hoặc ít nhất một bên đương sự là công dân Việt Nam phải thường trú tại Việt Nam vào thời điểm xin ly hôn. Chỉ khi đó mới áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam để giải quyết việc ly hôn).
Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam.
Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Quyền nuôi dưỡng con cái khi ly hôn nhưng vợ ở nước ngoài như thế nào?

Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ sau ly hôn đối với con cái vẫn phải được bảo đảm thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình:
– Sau khi đã ly hôn, cha mẹ vẫn có được quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con cái chưa thành niên, con đã thành niên nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc là con không có khả năng lao động và không có được tài sản để tự nuôi mình theo quy định Luật này và Luật khác có liên quan.
– Vợ và chồng phải thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con mình, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với con của mình. Trong trường hợp mà cả hai vợ chồng đều không thỏa thuận được về vấn đề này thì Tòa án sẽ quyết định việc giao con cho vợ hoặc chồng nuôi dựa vào các quyền lợi về mọi mặt của đứa con. Nếu như đứa con đã có độ tuổi từ đủ 7 tuổi trở lên thì sẽ xem xét đến nguyện vọng của con.
– Nếu như con dưới 36 tháng tuổi thì sẽ giao con cho người mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp mà người mẹ ấy không đủ các điều kiện để trực tiếp nuôi con hoặc là cha mẹ của đứa con có sự thỏa thuận về lợi ích của con.
Như vậy, vấn đề nuôi con sẽ do cả hai vợ chồng trực tiếp thỏa thuận, nếu như không thỏa thuận được Tòa án sẽ tiến hành giải quyết. Nếu con dưới 36 tháng tuổi thì người mẹ sẽ trực tiếp nuôi trừ trường hợp khác, nếu con từ đủ 7 tuổi thì Tòa án sẽ phải xem xét các nguyện vọng của con.

Chồng có được quyền ly hôn khi vợ đang mang thai?

Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan

Trả lời