Thời gian gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới cho người nước ngoài mất bao lâu?

Xin chào Luật sư Hải Phòng. Tôi là Diễm My, hiện đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hải Phòng. Tôi có vấn đề thắc mắc như sau: Bạn của tôi là người Nga đang làm việc tại Việt Nam. Sắp tới đây, thẻ tạm trú của bạn tôi sẽ hết hạn. Chính vì vậy, bạn tôi cần phải xin gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới. Tuy nhiên, do chưa tiếp xúc với thủ tục này bao giờ nên tôi và bạn tôi đều không biết những quy định pháp luật liên quan. Chẳng hạn như: Đối tượng nào được phép gia hạn thẻ tạm trú? Thời gian gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới cho người nước ngoài mất bao lâu? Thẩm quyền của các cơ quan liên quan trong việc cấp thị thực, gia hạn tạm trú? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Xin chân thành cảm ơn. Mời bạn theo dõi bài viết “Thời gian gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới cho người nước ngoài mất bao lâu?” của chúng tôi, Luật sư Hải Phòng sẽ giúp bạn làm rõ những vấn đề nêu trên ngay sau đây:

Điều kiện cấp thị thực cho người nước ngoài

Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019, điều kiện để được cấp thị thực cụ thể như sau:

1. Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.

2. Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ một số trường hợp dưới đây:

– Cấp thị thực điện tử theo đề nghị của người nước ngoài;

– Cấp thị thực điện tử theo đề nghị của cơ quan, tổ chức;

– Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực có giá trị không quá 30 ngày cho người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam khảo sát thị trường, du lịch, thăm người thân, chữa bệnh.

3. Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh.

4. Tùy vào đối tượng cụ thể, phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh dưới đây:

– Đối với người nước ngoài vào đầu tư: Giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư

– Đối với người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam: Giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;

– Người nước ngoài vào lao động: Giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật lao động;

– Người nước ngoài vào học tập: Văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.

Đối tượng nào được phép gia hạn thẻ tạm trú?

Người ngoại quốc sẽ được phép gia hạn thẻ tạm trú khi văn bản này gần hết hạn. Những đối tượng được gia hạn thẻ tạm trú gồm:

+ Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có giấy phép đầu tư tại Việt Nam còn thời hạn tối thiểu là 1 năm.

+ Trưởng văn phòng của các tổ chức phi chính phủ, thời hạn ghi trong giấy phép hoạt động còn lại ít nhất là 1 năm.

+ Người nước ngoài lao động tại Việt Nam đã có giấy phép lao động và thời hạn giấy phép lao động còn ít nhất 1 năm.

+ Người nước ngoài có vợ/ chồng là người Việt Nam.

Đối tượng không được gia hạn thẻ tạm trú

Những đối tượng không được gia hạn thẻ tạm trú gồm:

+ Trường hợp người nước ngoài mất thẻ tạm trú.

+ Thời hạn của thẻ tạm trú ngắn hơn ít nhất 01 tháng so với thời hạn của hộ chiếu.

+ Không cấp thẻ tạm trú cho người có hộ chiếu có giá trị dưới 1 năm.

Thời gian gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới cho người nước ngoài mất bao lâu?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 04/2016/TT-BNG quy định thủ tục giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam như sau:

1. Người nước ngoài đã được cấp thị thực ký hiệu NG1, NG2 và NG4, sau khi nhập cảnh Việt Nam nếu có nhu cầu gia hạn tạm trú thì cần thông qua cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam gửi hồ sơ thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú tới Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM.

2. Hồ sơ thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú:

a) Văn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú, trong đó nêu rõ: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp – hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, Mục đích nhập cảnh, thời hạn đề nghị gia hạn tạm trú và nhu cầu được cấp thị thực mới (nếu có) của người nước ngoài.

b) Hộ chiếu của người nước ngoài còn giá trị sử dụng trên 30 ngày so với thời gian xin gia hạn tạm trú.

c) Tờ khai đề nghị cấp thị thực, đề nghị gia hạn tạm trú (theo mẫu NA5 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA), có xác nhận và dấu của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài.

d) Đối với người nước ngoài vào Việt Nam thăm thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản chụp chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện này do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.

e) Đối với người nước ngoài là nhân viên hợp đồng đang làm việc tại cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản sao hợp đồng lao động hợp lệ.

3. Giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 của Điều này, Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới (nếu cần) cho người nước ngoài.

b) Thời hạn tạm trú được gia hạn và thời hạn thị thực mới được cấp (nếu có) phù hợp với Mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh và có thời hạn không quá 12 tháng, ngắn hơn thời hạn hộ chiếu của người nước ngoài ít nhất 30 ngày.

c) Đối với những người được quy định tại Điểm d Khoản 2 của Điều này, thời gian tạm trú được gia hạn và thị thực mới được cấp (nếu có) phù hợp với quy định tại Điểm b Khoản 3 của Điều này và phù hợp với thời hạn chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.

4. Người nước ngoài đã nhập cảnh Việt Nam theo diện miễn thị thực thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh được Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú một hoặc nhiều lần với thời hạn cho mỗi lần gia hạn không dài hơn thời hạn tạm trú đã được cấp trước đó trên cơ sở hồ sơ nộp theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

5. Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới (nếu cần) đối với người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh đã nhập cảnh Việt Nam bằng thị thực SQ.

6. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc áp dụng có đi có lại với phía nước ngoài trong việc gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, phù hợp với Luật Xuất nhập cảnh.

Như vậy, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới cho người nước ngoài.

Có thể bạn quan tâm  Nhờ người khác bầu cử hộ có vi phạm pháp luật không?
Thời gian gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới cho người nước ngoài mất bao lâu?
Thời gian gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới cho người nước ngoài mất bao lâu?

Thủ tục giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú

Căn cứ Điều 05 Thông tư 04/2016/TT-BNG quy định như sau:

Người nước ngoài đã được cấp thị thực ký hiệu NG1, NG2 và NG4, sau khi nhập cảnh Việt Nam nếu có nhu cầu gia hạn tạm trú thì cần thông qua cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam gửi hồ sơ thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú tới Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM.

Hồ sơ thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú

a) Văn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú, trong đó nêu rõ: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp – hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, Mục đích nhập cảnh, thời hạn đề nghị gia hạn tạm trú và nhu cầu được cấp thị thực mới (nếu có) của người nước ngoài.

b) Hộ chiếu của người nước ngoài còn giá trị sử dụng trên 30 ngày so với thời gian xin gia hạn tạm trú.

c) Tờ khai đề nghị cấp thị thực, đề nghị gia hạn tạm trú (theo mẫu NA5 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA), có xác nhận và dấu của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài.

d) Đối với người nước ngoài vào Việt Nam thăm thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản chụp chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện này do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.

Có thể bạn quan tâm  Luật thừa kế đất đai khi bố mẹ chết năm 2023 như thế nào?

e) Đối với người nước ngoài là nhân viên hợp đồng đang làm việc tại cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản sao hợp đồng lao động hợp lệ.

Giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 của Điều này, Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới (nếu cần) cho người nước ngoài.

b) Thời hạn tạm trú được gia hạn và thời hạn thị thực mới được cấp (nếu có) phù hợp với Mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh và có thời hạn không quá 12 tháng, ngắn hơn thời hạn hộ chiếu của người nước ngoài ít nhất 30 ngày.

c) Đối với những người được quy định tại Điểm d Khoản 2 của Điều này, thời gian tạm trú được gia hạn và thị thực mới được cấp (nếu có) phù hợp với quy định tại Điểm b Khoản 3 của Điều này và phù hợp với thời hạn chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.

4. Người nước ngoài đã nhập cảnh Việt Nam theo diện miễn thị thực thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh được Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú một hoặc nhiều lần với thời hạn cho mỗi lần gia hạn không dài hơn thời hạn tạm trú đã được cấp trước đó trên cơ sở hồ sơ nộp theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

5. Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới (nếu cần) đối với người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh đã nhập cảnh Việt Nam bằng thị thực SQ.

6. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc áp dụng có đi có lại với phía nước ngoài trong việc gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, phù hợp với Luật Xuất nhập cảnh.

Thẩm quyền của các cơ quan liên quan trong việc cấp thị thực, gia hạn tạm trú

Thẩm quyền trong việc cấp thị thực, gia hạn tạm trú gồm những cơ quan sau:

Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao (sau đây gọi tắt là Cục Lãnh sự) tiếp nhận và giải quyết đề nghị/thông báo cấp thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh.

Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao (sau đây gọi tắt là Cục Lễ tân Nhà nước) tiếp nhận và giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh (trừ thành viên cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ của thành viên này).

Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Ngoại giao (sau đây gọi tắt là Sở Ngoại vụ TP. HCM):

  • Tiếp nhận và giải quyết đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh tại các tỉnh, thành từ tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam.
  • Tiếp nhận và giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài là thành viên cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ của thành viên này;
Có thể bạn quan tâm  Quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự

Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:

  • Tiếp nhận hồ sơ thông báo/đề nghị cấp thị thực theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (sau đây gọi tắt là hộ chiếu), tờ khai đề nghị cấp thị thực (theo mẫu NA1 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam – sau đây gọi tắt là Thông tư 04/2015/TT-BCA) của người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh để chuyển thông tin cho Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM giải quyết theo thẩm quyền.
  • Cấp thị thực cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh theo thông báo của Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về vấn đề “Thời gian gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới cho người nước ngoài mất bao lâu?” của Luật sư Hải Phòng. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.

Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Thay đổi họ tên con sau khi ly hôn, Hủy việc kết hôn trái luật, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Đổi tên giấy khai sinh, Hợp đồng thuê rừng, Chi phí đổi tên giấy khai sinh, hoặc vấn đề về Tội thao túng thị trường chứng khoán là gì…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hải Phòng để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline:  0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn của mỗi loại thẻ tạm trú như thế nào?

Thẻ tạm trú hiện tại của Việt Nam có thời hạn từ 1 năm đến không quá 10 năm bao gồm: 1. Thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT1 có thời hạn không quá 10 năm. 2 – Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, LS, ĐT2 và DH có thời hạn không quá 05 năm. 3 – Thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, ĐT3, TT có thời hạn không quá 03 năm. 4 – Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ1, LĐ2 và PV1 có thời hạn không quá 02 năm.

Lệ phí gia hạn tạm trú có thể nộp bằng nhân dân tệ không?

Nộp lê phí khi nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú. Lệ phí xin cấp thẻ tạm trú có thể được nộp bằng tiền Việt (VNĐ) hoặc Đô la Mỹ (USD). Không nhận các đồng tiền ngoại tệ khác hoặc thanh toán bằng thẻ, chuyển khoản, trực tuyến. Vậy không thể nộp lệ phí bằng đồng nhân dân tệ.

Hồ sơ xin cấp thị thực cho người nước ngoài gồm những gì?

– Hồ sơ nộp trực tiếp tại Đại sứ quán gồm:
+ Tờ khai đề nghị cấp thị thực, in và dán ảnh chân dung (3,5cm x 4,5cm)
+ Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng trên 6 tháng kể từ ngày dự định nhập cảnh
+ Văn bản thông báo cho phép nhập cảnh của Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao (xin tại Việt Nam; có thể nộp bản copy).
– Hồ sơ gửi qua đường bưu điện gồm:
+ Phiếu đề nghị và thông tin liên hệ;
+ Tờ khai đề nghị cấp thị thực, in và dán ảnh chân dung (3,5cm x 4,5cm);
+ Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng trên 6 tháng kể từ ngày dự định nhập cảnh;
+ Văn bản thông báo cho phép nhập cảnh của Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao (xin tại Việt Nam; có thể gửi bản copy).

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan

Trả lời