Quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập các tiêu chuẩn xác định mức phạt, đặt ra những nền tảng quan trọng cho hệ thống pháp luật. Việc xác định tuổi này không chỉ là một khía cạnh của hệ thống xử lý tội phạm mà còn là một yếu tố quyết định đến tính công bằng và hiệu quả của quá trình xử lý pháp lý. Quy định Quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự như thế nào?

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là gì?

Để hiểu rõ về trách nhiệm hình sự, chúng ta cần xem xét nó từ góc độ pháp lý. Trách nhiệm hình sự được coi là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý mà người phạm tội phải chịu trước pháp luật. Trong bối cảnh này, sự chịu trách nhiệm không chỉ là một khía cạnh của hệ thống pháp luật mà còn là cơ chế quan trọng để bảo đảm tính công bằng và trật tự xã hội.

Khi xác định trách nhiệm hình sự của một người phạm tội, một trong những yếu tố quan trọng được xem xét là độ tuổi của người đó. Điều này là cực kỳ quan trọng để đảm bảo rằng người phạm tội được xử lý theo quy định và đồng thời chấp nhận được mức độ trách nhiệm phù hợp với độ tuổi và khả năng nhận thức của họ.

Do đó, khái niệm về tuổi chịu trách nhiệm hình sự là quan trọng trong việc xây dựng cơ sở pháp lý, đặt ra các nguyên tắc và tiêu chuẩn xác định mức độ trách nhiệm pháp lý cho từng đối tượng. Điều này thường được thực hiện thông qua việc tham chiếu đến các quy định của Bộ luật Hình sự 2015, tạo nên một cơ sở pháp lý vững chắc và minh bạch cho quá trình xử lý tội phạm.

Có thể bạn quan tâm  Thủ tục mua bán xe máy không chính chủ như thế nào?
Quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự

Quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự

Để nắm bắt đúng bản chất của trách nhiệm hình sự, ta cần tiếp cận nó từ góc độ pháp lý. Trách nhiệm hình sự không chỉ là một khía cạnh của hệ thống pháp luật, mà còn đóng vai trò là hậu quả pháp lý mà người phạm tội phải đối mặt trước mắt pháp luật. Khía cạnh này không chỉ đảm bảo sự công bằng mà còn chính là cơ chế quan trọng để duy trì trật tự xã hội.

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

– Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác.

– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau:

+ Tội giết người (Điều 123)

+ Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134)

+ Tội hiếp dâm (Điều 141)

+ Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142)

+ Tội cưỡng dâm (Điều 143)

+ Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144)

+ Tội mua bán người (Điều 150)

Quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự

+ Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151)

+ Tội cướp tài sản (Điều 168)

+ Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169)

+ Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170)

+ Tội cướp giật tài sản (Điều 171)

+ Tội trộm cắp tài sản (Điều 173)

+ Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178)

+ Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248)

+ Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249)

+ Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250)

Có thể bạn quan tâm  Kết hôn khác quốc tịch cần chuẩn bị những giấy tờ nào năm 2022?

+ Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251)

+ Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252)

+ Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265)

+ Tội đua xe trái phép (Điều 266)

+ Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 286)

+ Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 287)

+ Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289)

+ Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290)

+ Tội khủng bố (Điều 299)

+ Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303)

+ Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304)

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Truy cứu trách nhiệm hình sự là quá trình và hành động của hệ thống pháp luật trong việc đưa người có liên quan đến một tội phạm trước án truy cứu trách nhiệm pháp lý. Điều này có thể bao gồm các biện pháp từ việc điều tra tội phạm, thu thập bằng chứng, đưa ra buổi tòa, và cuối cùng là xử lý hình sự đối với người liên quan.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Có thể bạn quan tâm  Thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán chung cư chưa có sổ hồng năm 2023

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.

Nếu trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự mà người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự mà người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

(Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015)

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Hải Phòng với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý.. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Người không có năng lực trách nhiệm hình sự là ai?

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình là người không có năng lực trách nhiệm hình sự.

Miễn trách nhiệm hình sự có phải là không phạm tội hay không?

Người được miễn trách nhiệm hình sự là người có hành vi phạm tội nhưng được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trong những trường hợp nhất định chứ không phải người không phạm tội. Việc miễn có thể do cơ quan điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án áp dụng (tùy theo từng giai đoạn của vụ án).

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan