Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự năm 2023

Hợp đồng dân sự là hợp đồng được thiết lập dựa trên sự thỏa thuận của các bên khi tham gia ký kết hợp đồng, hợp đồng dân sự được phát sinh tiwf những hành vi có ý thức của các chủ thể tham gia trong hợp đồng. Theo đó việc chấm dứt hợp đồng dân sự xuất phát từ hành vi có ý thức của các chủ thể trong hợp đồng hay trường hợp bắt buộc phải chấm dứt theo quy định của pháp luật. Vậy các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự hiện nay là những trường hợp nào? Bạn đọc hãy cùng Luật sư Hải Phòng tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây:

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự năm 2015

Hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định khái niệm hợp đồng như sau: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Quy định pháp luật về hình thức của hợp đồng dân sự như thế nào?

Tùy thuộc vào nội dung, tính chất của từng hợp đồng và độ tin tưởng lẫn nhau mà các bên có thể lựa chọn một hình thức nhất định trong việc giao kết hợp đồng phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Điều 199 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định hình thức của giao dịch dân sự cũng là hình thức của hợp đồng, gồm:

Hình thức miệng (bằng lời nói)

Thông qua hình thức này, các bên giao kết hợp đồng chỉ cần thỏa thuận miệng với nhau về nội dung cơ bản của hợp dòng hoặc mặc nhiên thực hiện những hành vi nhất định đối với nhau. Hình thức này thường được áp dụng trong những trường hợp các bên đã có độ tin tưởng lẫn nhau (bạn bè cho nhau vay tiền) hoặc đối với những hợp đồng mà ngay sau khi giao kết sẽ được thực hiện và chấm dứt.

Trong văn bản, các bên phải ghi đầy đủ nội dung cơ bản của hợp đồng và cùng kí tên xác nhận vào văn bản. Khi có tranh chấp, hợp đồng được giao kết bằng hình thức văn bản tạo ra chứng cứ pháp lí chắc chắn hơn so với hình thức miệng. Căn cứ vào văn bản của hợp đồng, các bên dễ dàng thực hiện quyền yêu cầu của mình đối với bên kia. Vì vậy, đối với hợp đồng mà việc thực hiện không cùng lúc với việc giao kết thì các bên thường chọn hình thức này. Thông thường, hợp đồng được lập thành nhiều bản và mỗi bên giữ một bản.

Có thể bạn quan tâm  Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân online năm 2023

Hình thức có công chứng, chứng thực, đăng ký

Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự năm 2023

Đối với những hợp đồng có tính chất phức tạp, dễ xảy ra tranh chấp và đối tượng của nó là những tài sản mà nhà nước cần phải quản lý, kiểm soát khi chúng được dịch chuyển từ chủ thể này sang chủ thể khác thì các bên phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực. Hợp đồng được lập ra theo hình thức này có giá trị chứng cứ cao nhất. Vì vậy, đối với những hợp đồng mà pháp luật không yêu cầu phải lập theo hình thức này nhưng để quyền lợi của mình được bảo đảm, các bên vẫn có thể chọn hình thức này để giao kết hợp đồng.

Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự năm 2023

Đơn phương chấm dứt hợp đồng được quy định tại Điều 428 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau:

1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

2.Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

3.Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

4.Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.

5.Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng”.

Có thể bạn quan tâm  Các trường hợp đình công bất hợp pháp theo quy định mới

Khác với trường hợp Hủy bỏ hợp đồng, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng có thể được một trong các bên thực hiện khi:

– Khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng;

– Do các bên thỏa thuận về điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng;

– Do pháp luật quy định về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng có thể do sự vi phạm hợp đồng của một bên hoặc là ý chí chủ quan của bên thực hiện quyền đơn phương, không muốn tiếp tục tham gia hợp đồng.

Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Đây là quy định bắt buộc, giống với hủy bỏ hợp đồng, theo đó bên đơn phương phải thông báo ngay cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng. Theo quy định này, việc chấm dứt hợp đồng do một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý kể cả khi có hoặc không có thông báo cho bên kia, việc không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì chỉ phải bồi thường chứ không làm ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng.

Thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định thời điểm chấm dứt của hợp đồng. Khi hợp đồng chấm dứt, các bên không phải tiếp tục thực hiện hợp nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp, phần nghĩa vụ đã thực hiện vẫn có giá trị với các bên, vì vậy bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự năm 2023” đã được Luật sư Hải Phòng giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Hải Phòng chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Cấp lại sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Có thể bạn quan tâm  Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc gồm những gì?

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự là khi nào?

Về nguyên tắc, hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Tuy nhiên, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự còn được xác định theo sự thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực sau khi ký kết là gì?

Thứ nhất, chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập. Việc xác định năng lực pháp luật dân sự của chủ thể hợp đồng là pháp nhân khá khó nhưng một số trường hợp dễ nhận biết 
Thứ hai, chủ thể tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện.
Thứ ba, mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội: Quy định này là điều khoản thường được các bên áp dụng để tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong việc giải quyết tranh chấp trong đó bao gồm cả tuyên bố vô hiệu hợp đồng đã được công chứng.
Thứ tư, hợp đồng phải đảm bảo quy định về hình thức theo quy định pháp luật.

Hợp đồng dân sự giả tạo được hiểu là như thế nào?

– Khi các bên xác lập hợp đồng dân sự một cách giả tạo; nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác; thì hợp đồng giả tạo đó vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực; trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015; hoặc luật khác có liên quan.
– Trường hợp xác lập hợp đồng dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba; thì hợp đồng dân sự đó vô hiệu.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan