Tham nhũng bao nhiêu thì bị truy tố theo pháp luật hiện hành?

Xin chào Luật sư Hải Phòng. Tôi là Thu Hương, tôi có vấn đề thắc mắc cần được Luật sư giải đáp như sau: Tôi hiện 35 tuổi đang làm viêc tại một công ty liên quan đến lĩnh vực Y tế. Vừa rồi, tại Công ty tôi xảy ra một sự việc khá nghiêm trọng như sau: Kế toán trưởng có hành vi tham nhũng, cụ thể là tham ô tiền thưởng quý của nhân viên với số tiền là 50 triệu đồng. Vậy, Luật sư cho tổi hỏi: Hành vi tham nhũng bao nhiêu thì bị truy tố theo pháp luật hiện hành? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Xin chân thành cảm ơn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư Hải Phòng. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật hình sự năm 2015 sửa đổi 2017
  • Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018

Tham nhũng là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.

Trong đó:

– Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:

+ Cán bộ, công chức, viên chức;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

+ Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

+ Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;

+ Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

– Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng.

Tham nhũng bao gồm những hành vi nào?

Căn cứ Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có quy định về các hành vi tham nhũng như sau:

1. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:

a) Tham ô tài sản;

b) Nhận hối lộ;

c) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

đ) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;

g) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;

h) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;

k) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;

l) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.

2. Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:

a) Tham ô tài sản;

b) Nhận hối lộ;

c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.

Có thể bạn quan tâm  Chuyển đổi đất ở sang đất thương mại dịch vụ tại Hải Phòng thế nào?

Tham nhũng bao nhiêu thì bị truy tố theo pháp luật hiện hành?

Đối với hành vi tham ô tài sản:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý với giá trị từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xử lý về Tội tham ô tài sản:

– Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

– Đã bị kết án về một trong các tội: Tội nhận hối lộ; Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ…, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản từ 02 triệu đồng trở lên có thể bị truy tố về Tội nhận hối lộ hoặc chiếm đoạt tài sản dưới 02 triệu nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định thì cũng có thể bị truy cứu hình sự.

Đối với hành vi của tội nhận hối lộ:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Lợi ích phi vật chất.

Đối với hành vi của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Đối với tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 357 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

Đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 358 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây dưới mọi hình thức để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:

Có thể bạn quan tâm  Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 có nội dung gì nổi bật?

a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Lợi ích phi vật chất.

Đối với tội giả mạo trong công tác:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;

b) Làm, cấp giấy tờ giả;

c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.

Hình phạt đối với các tội phạm tham nhũng theo quy định của Bộ luật hình sự

Căn cứ khoản 2 Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng. tùy vào mức độ nghiêm trọng, nguy hiểm cho xã hội của hành vi tham nhũng, người có hành vi tham nhũng có thể bị xử lý kỷ luật và xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự.

Ngoài ra, các tội phạm tham nhũng theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 bao gồm 07 Điều luật từ Điều 353 đến Điều 359. Trong đó, các hình phạt chính dược áp dụng bao gồm: cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn, tù chung thân và cao nhất là hình phạt tử hình. Các hình phạt bổ sung gồm có: cấm đảm nhiệm chức vụ, hình phạt tiền, tịch thu tài sản (một phần hoặc toàn bộ).

Tội tham ô tài sản (Điều 353)

Khung hình phạt ở Khoản 1: hình phạt tù từ 02 đến 07 năm tù giam;

Khung hình phạt ở Khoản 2: hình phạt tù từ 07 đến 15 năm tù giam;

Khung hình phạt ở Khoản 3: hình phạt tù từ 15 đến 20 năm tù giam;

Khung hình phạt ở Khoản 4: hình phạt tù là 20 năm; tù chung thân hoặc tử hình.

Ngoài ra, người phạm tội này còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 đến 05 năm; có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản

Tội nhận hối lộ (Điều 354)

Khung hình phạt ở Khoản 1: Hình phạt tù từ 02 đến 07 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 2: Hình phạt tù từ 07 đến 15 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 3: Hình phạt tù từ 15 đến 20 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 4: Hình phạt tù là 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;

Ngoài ra, người phạm tội này còn bị áp dụng hình phạt bổ sung như sau: cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 đến 05 năm; phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; tịch thu tài sản (một phần hoặc toàn bộ).

Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355)

Khung hình phạt ở Khoản 1: Hình phạt tù từ 01 đến 06 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 2: Hình phạt tù từ 06 đến 13 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 3: Hình phạt tù từ 13 đến 20 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 4: Hình phạt tù là 20 năm; tù chung thân hoặc tử hình.

Ngoài ra, người phạm tội này còn bị áp dụng hình phạt bổ sung như sau: cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 đến 05 năm; phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; tịch thu tài sản (một phần hoặc toàn bộ).

Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356)

Khung hình phạt ở Khoản 1: người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 01 đến 05 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 2: người phạm tội bị phạt tù từ 05 đến 10 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 3: người phạm tội bị phạt tù từ 10 đến 15 năm;

Ngoài ra, người phạm tội này còn bị áp dụng hình phạt bổ sung như sau: cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 đến 05 năm; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Tham nhũng bao nhiêu thì bị truy tố theo pháp luật hiện hành?
Tham nhũng bao nhiêu thì bị truy tố theo pháp luật hiện hành?

Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 357)

Khung hình phạt ở Khoản 1: người phạm tội bị áp dụng hình phạt tù từ 01 đến 07 năm;

Có thể bạn quan tâm  Hợp đồng vay tiền ngân hàng cần có những nội dung gì?

Khung hình phạt ở Khoản 2: người phạm tội bị phạt tù từ 05 đến 10 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 3: người phạm tội bị phạt tù từ 10 đến 15 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 4: người phạm tội bị phạt tù từ 15 đến 20 năm;

Ngoài ra, người phạm tội này còn bị áp dụng hình phạt bổ sung như sau: cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 đến 05 năm; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358)

Khung hình phạt ở Khoản 1: Hình phạt tù từ 01 đến 06 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 2: Hình phạt tù từ 06 đến 13 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 3: Hình phạt tù từ 13 đến 20 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 4: Hình phạt tù là 20 năm; tù chung thân hoặc tử hình.

Ngoài ra, người phạm tội này còn bị áp dụng hình phạt bổ sung như sau: cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 đến 05 năm; phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Tội giả mạo trong công tác (Điều 359)

Khung hình phạt ở Khoản 1: Hình phạt tù từ 01 đến 05 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 2: Hình phạt tù từ 03 đến 10 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 3: Hình phạt tù từ 07 đến 15 năm;

Khung hình phạt ở Khoản 4: Hình phạt tù là từ 12 đến 20 năm.

Ngoài ra, người phạm tội này còn bị áp dụng hình phạt bổ sung như sau: cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 đến 05 năm; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Thông tin liên hệ

Luật sư Hải Phòng đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Tham nhũng bao nhiêu thì bị truy tố theo pháp luật hiện hành?”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Thuận tình ly hôn nhanh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Tài sản tham nhũng bị xử lý thế nào?

Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật. Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Có bao nhiêu tội phạm về tham nhũng? 

Căn cứ Mục 1 Chương XXIII Bộ luật Hình sự 2015  quy định các tội phạm về tham nhũng gồm:
1. Tội tham ô tài sản (Điều 253);
2. Tội nhận hối lộ (Điều 354);
3. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355);
4. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356);
5. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 357);
6. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358);
7. Tội giả mạo trong công tác (Điều 359).
Căn cứ vào các quy định trên, có 07 tội phạm về tham nhũng.

Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu có bị truy cứu không?

Căn cứ Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có quy định về xử lý người có hành vi tham nhũng như sau:
1. Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.
Như vậy, mặc dù công chức đã nghỉ hưu thì vẫn sẽ bị xử lý đối với hành vi tham nhũng mà người này đã thực hiện trong thời gian còn giữ chức vụ.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan

Trả lời