Hành vi bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ bị phạt như thế nào?

Xin chào Luật sư Hải Phòng. Tôi là Hoàng Huy, tôi có câu hỏi thắc mắc như sau: Người quen của tôi – anh họ tôi có vay bạn anh ấy một số tiền lớn để xây nhà. Anh họ tôi đã quá hạn trả nhưng không thể trả được số tiền ấy. Sau vài lần hứa hẹn rồi lại không trả được thì hôm qua anh họ tôi bị chủ nợ bắt giữ để đe dọa và ép trả nợ. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi: Trường hợp bắt giữ người để đòi nợ có vi phạm pháp luật không? Hành vi bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ bị phạt như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư Hải Phòng. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
  • Bộ luật Dân sự năm 2015
  • Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015

Bắt giữ người để đòi nợ có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về vay tài sản như sau:

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo đó hợp đồng vay tiền được định nghĩa tương tự vì tiền cũng là một loại tài sản.

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định:

“Điều 109. Các biện pháp ngăn chặn

1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.

2. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.”

Như vậy, theo quy định pháp luật, bắt người chỉ thực hiện trong các trường hợp được pháp luật quy định, trường hợp cho vay nợ, khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tuy nhiên việc đó không đồng nghĩa với việc bên cho vay có quyền được bắt bên vay. Theo đó bắt người để đòi nợ là hành vi vi phạm pháp luật.

Hành vi bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ bị phạt như thế nào?
Hành vi bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ bị phạt như thế nào?

Hành vi bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ bị phạt như thế nào?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định như sau:

Có thể bạn quan tâm  Các lỗi vi phạm giao thông thường gặp và mức phạt năm 2022

“Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;

c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;

d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục;

e) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;

g) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;

h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép.”

Bên cạnh đó, theo Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định như sau:

“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;

b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;

b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”

Như vậy, theo quy định hiện hành nêu trên, hành vi xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác bị phạt từ 5 triệu đến 8 triệu đồng. Phạt tiền từ 3 triệu đến 5 triệu đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản.

Có thể bạn quan tâm  Xử lý thế nào khi xâm phạm quyền riêng tư của người khác?

Còn trong trường hợp hành vi bắt giữ người để đòi nợ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến xã hội thì có thể bị xử phạt hình sự:

Theo Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật sẽ bị phạt ở khung hình phạt từ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù đến 12 năm.

Theo Điều 135 Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm d khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh thì khung xử phạt có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù đến 03 năm.

Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù với mức cao nhất là tù chung thân.

Như vậy, đối với hành vi bắt giữ người để đòi nợ thì tùy theo mức độ phạm tội thì người thực hiện hành vi đó có thể phải chịu các khung hình phạt theo quy định nêu trên.

Người dưới 18 phạm tội bắt giữ người có được miễn trách nhiệm hình sự không?

Tại Khoản 2 Điều 91 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:

2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;

b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;

Như vậy, đối với người dưới 18 tuổi sẽ có 2 trường hợp:

Trường hợp 1: Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội bắt giữ người trái pháp luật ở mức ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Trường hợp 2: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh bắt giữ người trái pháp luật.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Hành vi bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ bị phạt như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên.
Luật sư Hải Phòng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn dịch vụ Công chứng tại nhà Bắc Giang, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Có thể bạn quan tâm  Quy định pháp luật về mức phạt vi phạm hợp đồng

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Dùng ô tô để bắt giữ người thì bị xử lý như thế nào?

Tại Điều 157 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội bắt giữ người trái pháp luật như sau:
1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;
b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Người nào có quyền được bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp?

Người có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp là:
Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp;
Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới…;
Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp.

Khi nào được phép bắt giữ người?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì có các trường hợp bắt người gồm:
+ Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
+ Bắt người phạm tội quả tang,
+ Bắt người đang bị truy nã,
+ Bắt bị can, bị cáo để tạm giam,
+ Bắt người bị yêu cầu dẫn độ.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan

Trả lời