Diện tích tối thiểu khi tách thửa đất nông nghiệp là bao nhiêu?

Xin chào Luật sư Hải Phòng. Tôi là Quỳnh Trang, hiện đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hải Phòng. Tôi có câu hỏi thắc mắc như sau: Tôi đang quan tâm đến vấn đề tách thửa đất nông nghiệp. Tuy nhiên, do không tiếp xúc nhiều với pháp luật nên tôi chưa nắm rõ được các quy định liên quan. Luật sư có thể cung cấp cho tôi về vấn đề: Điều kiện tách thửa đất nông nghiệp là gì? Diện tích tối thiểu khi tách thửa đất nông nghiệp là bao nhiêu? Và trình tự thủ tục để tách thửa đất nông nghiệp thế nào? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Xin chân thành cảm ơn. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề “Diện tích tối thiểu khi tách thửa đất nông nghiệp là bao nhiêu?“. Hãy theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hải Phòng để biết thêm thông tin nhé!

Luật Sư Hải Phòng mời bạn tìm hiểu thêm cách trồng khoai lang bằng dây trên Wikifarm

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013;
  • Nghị định 01/2017/NĐ-CP;
  • Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.

Đất nông nghiệp là gì?

Theo quy định của pháp luật đất đai Việt Nam hiện hành thì đất nông nghiệp được giao cho người dân phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm các loại đất có đặc thù giống nhau là tư liệu sản xuất chính cho các mục đích như trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng..vv.. Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa là tài liệu lao động vừa là đối tượng lao động, và đặc biệt không thể thay thế được của ngành nông- lâm nghiệp, là tiền đề của mọi quá trình sản xuất.Đất nông nghiệp tham gia vào các ngành sản xuất lương thực, thực phẩm như ngành thủy sản, ngành trồng trọt, chăn nuôi.

Đất nông nghiệp được hiểu một cách đơn giản là loại đất có mục đích sử dụng cho sản xuất nông nghiệp. Đây là cách gọi loại đất theo mục đích sử dụng đất.

Điều kiện tách thửa đất nông nghiệp

Theo pháp luật Đất đai, để thực hiện việc tách thửa đất nông nghiệp thì thửa đất đó cần đáp ứng những điều kiện sau đây:

  • Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng theo quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật đất đai 2013;
  • Đất đang trong thời hạn sử dụng và không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
  • Đáp ứng được các quy định về hạn mức và diện tích tối thiểu để tách thửa đất nông nghiệp: Theo khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương mà mỗi tỉnh khác nhau có thể có quy định về hạn mức tối thiểu được phép tách thửa đất nông nghiệp khác nhau và được quy định tại Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Có thể bạn quan tâm  Yêu cầu về phòng cháy chữa cháy với chung cư như thế nào?

Đất không thuộc các trường hợp không cho phép tách thửa như:

  • Thửa đất thuộc các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch để xây dựng nhà ở đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ.
  • Ttrường hợp tách thửa mà tạo thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng xin hợp thửa với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được phép tách thửa.

Diện tích tối thiểu khi tách thửa đất nông nghiệp là bao nhiêu?

Mỗi thửa đất cấp sổ đỏ hay tách thửa phải có diện tích nhất định và ở mỗi địa phương có quy định khác nhau dựa trên điều kiện quỹ đất, phát triển kinh tế và quy hoạch xây dựng, sử dụng đất tại từng địa phương.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 143 Luật đất đai 2013 thì căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương

Ngoài ra, tại khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về diện tích tối thiểu của thửa đất được tách thửa thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quy định hạn mức đất giao và diện tích tối thiểu tách thửa đất nông nghiệp, đất thổ cư. Vì mỗi địa phương có sự khác nhau về diện tích đất tối thiểu cấp sổ đỏ hay diện tích tối thiểu khi tách thửa đất nên khi có thay đổi UBND sẽ ban hành quy định để người dân nắm rõ.

Ví dụ: Diện tích tối thiểu tách thửa đất nông nghiệp Hà Nội năm 2022 được quy định như sau:

a) Có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng (đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên thửa đất) từ 3 mét trở lên;

b) Có diện tích không nhỏ hơn 30 m2 đối với khu vực các phường, thị trấn và không nhỏ hơn 50% hạn mới giao đất ở (mức tối thiểu) quy định tại Điều 3 Quy định này đối với các xã còn lại.

Lưu ý Khi chia tách thửa đất có hình thành ngõ đi sử dụng riêng thì ngõ đi phải có mặt cắt ngang từ 2m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các xã và từ 1m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các phường, thị trấn và các xã giáp ranh. Thửa đất sau khi chia tách phải đảm bảo đủ điều kiện tại khoản 1 Điều này.

Có thể bạn quan tâm  Thủ tục trích lục hồ sơ thửa đất tại Hải Phòng năm 2022

Trình tự thủ tục để tách thửa đất nông nghiệp thế nào?

Hồ sơ tách thửa đất nông nghiệp

Căn cứ quy định tại khoản 11 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính thì người dụng đất đất có mong muốn tách sổ đất nông nghiệp thì cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa gồm các giấy tờ cần thiết sau đây:

  • Đơn xin tách thửa theo mẫu 11/ĐK;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Văn bản chia tách thửa đất, văn bản chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có);
  • Sơ đồ kỹ thuật về thửa đất (nếu có yêu cầu);
  • Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp tách thửa do chuyển nhượng, tặng cho.
Diện tích tối thiểu khi tách thửa đất nông nghiệp là bao nhiêu?
Diện tích tối thiểu khi tách thửa đất nông nghiệp là bao nhiêu?

Thủ tục tách thửa đất nông nghiệp

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị tách thửa đất

Sau khi chuẩn bị hồ đầy đủ như trên, cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ đề nghị tách thửa đất nông nghiệp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

Trường hợp nộp hồ sơ Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu và trả kết quả

Tách thửa khi chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

  • Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách.
  • Thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền.
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
  • Chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sang Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho người sử dụng đất hoặc gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Có thể bạn quan tâm  Quy định quyền lợi bảo hiểm nhân thân quân đội tại Hải Phòng thế nào?

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết Luật sư Hải Phòng tư vấn về “Diện tích tối thiểu khi tách thửa đất nông nghiệp là bao nhiêu?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới thủ tục Sáp nhập doanh nghiệp, Thay đổi họ tên con sau khi ly hôn, Hủy việc kết hôn trái luật, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài, hoặc vấn đề khác như Hồ sơ xin tách thửa đất gồm những gì…. thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hải Phòng để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện chung khi tách thửa đất là gì?

Theo quy định, thửa đất được tách thửa, hợp thửa phải đảm bảo các điều kiện chung, như: Không thuộc trường hợp đang tranh chấp hoặc bị kê biên để thi hành án; còn thời hạn sử dụng đất; không thuộc khu vực bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định, phê duyệt theo quy định của pháp luật; phần diện tích đề nghị tách thửa chưa có thông báo thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Lệ phí tách thửa đất nông nghiệp là bao nhiêu?

Lệ phí tách thửa đất nông nghiệp bao gồm:
– Lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận: 50.000 đồng/lần;
– Lệ phí Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: 30.000 đồng/bản;

Quy trình tách thửa đất nông nghiệp mất bao lâu?

Theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục tách thửa đất nông nghiệp không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan

Trả lời