Tặng cho xe ô tô có được miễn thuế không năm 2023?

Sau khi cả hai quyết định tặng cho các tài sản lớn như xe ô tô thì các bên cần phải tiến hành theo đúng thủ tục trình tự mà pháp luật quy định để hạn chế việc tranh chấp phát sinh về sau. Với một sản phẩm mang giá trị lớn như xe ô tô thì khi tiến hành tặng cho vấn đề đặt ra là các khoản thuế phí liên quan trong quá trình làm thủ tục sang tên xe. Nhiều độc giả gửi câu hỏi đến cho chúng tôi băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện hành, liệu tặng cho xe ô tô có được miễn thuế không? Quy định pháp luật về việc tặng cho xe ô tô hiện nay như thế nào? Thủ tục sang tên tặng cho xe ô tô được thực hiện ra sao? Bạn đọc hãy cùng Luật sư Hải Phòng tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây nhé. Hy vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 15/2014/TT-BCA
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Quy định pháp luật về việc tặng cho xe ô tô hiện nay

Ô tô là một tài sản lớn, có giá trị cao. Do đó, khi quyết định cho, tặng, các bên cần nhanh chóng làm thủ tục sang tên xe ô tô theo đúng quy định pháp luật để hạn chế phát sinh tranh chấp về sau. 

Căn cứ vào khoản 2 Điều 8 Thông tư 143/2015/TT-BTC, các đối tượng áp dụng gồm:

  • Đối tượng 1: Người Việt Nam định cư tại nước ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghề về nước làm việc trong thời gian từ một năm trở lên theo lời mời của cơ quan Nhà nước Việt Nam.
  • Đối tượng 2: Chuyên gia nước ngoài tham gia quản lý và thực hiện các chương trình, dự án ODA tại Việt Nam đảm bảo điều kiện được tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy quy định tại Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
  • Đối tượng 3: Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
  • Đối tượng 4: Các đối tượng khác được nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại theo quy định của pháp luật có liên quan.
  • Đối tượng 5: Cơ quan hải quan, công chức hải quan thực hiện thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.
  • Đối tượng 6: Tổ chức, cá nhân Việt Nam nhận chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu, nhập khẩu miễn thuế của các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này và xe ô tô nhập khẩu miễn thuế của đối tượng quy định tại khoản 4 (dưới đây gọi tắt là người mua xe).

Căn cứ khoản 4 Điều 8 Thông tư 143/2015/TT-BTC quy định về Điều kiện, hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng, cho, tặng xe (gọi tắt là chuyển nhượng xe) đã tạm nhập khẩu được quy định như sau:

Trách nhiệm của các đối tượng:

Các bên cho và nhận chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng xe (ghi thông tin chi tiết về xe, thông tin về tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng): 01 bản chính có xác nhận của cơ quan chủ quản về thân phận của người đề nghị;

b) Giấy thu hồi đăng ký, biển số xe ô tô do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính;

c) Văn bản xác nhận kết thúc thời hạn công tác Việt Nam của cơ quan chủ quản (đối với đối tượng 1, 2 và 3): 01 bản chụp;

d) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe có “đóng dấu dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng”: 01 bản chụp có xác nhận của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu (đối với trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy và cơ quan Hải quan chưa tra cứu được tờ khai nhập khẩu trên hệ thống);

đ) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Có thể bạn quan tâm  Cách xác định nguồn gốc sử dụng đất khi làm Sổ đỏ như thế nào?

e) Giấy tờ mua bán xe giữa chủ xe và người nhận chuyển nhượng xe.

Đối tượng cho tặng nộp hồ sơ chuyển nhượng cho Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu

Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục sang tên xe ô tô:

  • Cán bộ hải quan cần kiểm tra sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và đối chiếu với quy định về thời gian chuyển nhượng xe. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ  thì cán bộ hải quan sẽ hướng dẫn đối tượng chuyển nhượng xe hoàn thiện theo quy định.
  • Căn cứ chứng từ ở mục d) và e), sau đó đối chiếu với thực tế xe để thực hiện thủ tục chuyển nhượng (bao gồm việc tính thuế, thu thuế theo quy định, trừ trường hợp đối tượng nhận chuyển nhượng là đối tượng được ưu đãi về chính sách thuế theo quy định của pháp luật). Chi cục hải quan cần hoàn tất thủ tục chuyển nhượng xe trong vòng 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Thủ tục sang tên tặng cho xe ô tô được thực hiện ra sao?

Bước 1: Làm hợp đồng tặng cho xe ô tô và công chứng

Đầu tiên, hai bên cho nhận xe ô tô phải làm hợp đồng xem như là giấy tờ chứng minh đây là tài sản đã được tặng hoặc cho tránh phát sinh tranh chấp sau này. 

Sau khi làm hợp đồng tặng cho xe ô tô cả hai mang hợp đồng này đến văn phòng công chứng để tiến hành xác nhận, khi đi hai bên cần đem theo các loại giấy tờ sau: 

  • CMND/CCCD
  • Sổ hộ khẩu
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
  • Giấy đăng ký kết hôn (nếu có)
  • Giấy tờ xe 

Sau khi nộp, công chứng viên sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu chưa đủ hồ sơ công chứng viên sẽ yêu cầu hai bên bổ sung đầy đủ và tiến hành xác nhận hợp động tặng cho xe ô tô chia làm 03 bản mỗi bên giữ 01 bản.

Sau khi công chứng xong hợp đồng hai bên đến cơ quan thuế tại địa phương để nộp thuế, phí và lệ phí.

Bước 2: Nộp thuế, phí và lệ phí

Hiện tại, theo quy định thì việc tặng cho xe ô tô không cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trong bước này, người được tặng chỉ cần mang toàn bộ giấy tờ tùy thân, giấy tờ xe và hợp đồng tặng cho xe vừa được công chứng đến cơ quan thuế tại địa phương thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo quy định. 

Nếu người được tặng có nhu cầu thay đổi biển số thì có thể đăng ký đổi biển ngay lúc đó và nộp phí theo quy định. 

Cách tính lệ phí trước bạ khi tặng cho xe ô tô khá đơn giản: 

Số tiền phải nộp = 2% x tỷ lệ tính phí trước bạ

Trong đó: 

  • 2% là cố định theo quy định
  • Tỷ lệ tính phí trước bạ = thời gian sử dụng xe 
Thời gian sử dụngGiá trị xe còn lại
Xe ô tô mới mua100%
Xe ô tô sử dụng 01 năm90%
Xe ô tô sử dụng từ 01 – 03 năm70%
Xe ô tô sử dụng từ 03 – 06 năm50%
Xe ô tô sử dụng từ 06 – 10 năm30%
Xe ô tô sử dụng trên 10 năm10%
Tặng cho xe ô tô có được miễn thuế không?

Bước 3: Sang tên xe ô tô tặng cho

Căn cứ theo quy định tại điều 06 Thông tư 15/2014/TT-BCA hướng dẫn chi tiết về trách nhiệm của người tặng, cho xe ô tô như sau:

“ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe”. 

Tức là trong vòng 30 ngày kể từ ngày người tặng, cho xe ô tô và người được tặng xe ô tô làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe thì cả 2 phải đến cơ quan chức năng có thẩm quyền làm thủ tục đăng ký sang tên xe ô tô theo quy định. Cụ thể như sau:

  • Hai bên cho và nhận đến cơ quan chức năng có thẩm quyền là Phòng cảnh sát giao thông, phòng cảnh sát giao thông đường bộ, thành phố trực thuộc trung ương để làm thủ tục đăng ký. 
  • Khi đi, bên nhận xe cần mang theo 1 bộ hồ sơ bao gồm: Hợp đồng tặng cho công chứng về việc cho tặng xe ô tô; Giấy đăng ký xe ô tô cùng sổ đăng kiểm; CMND & Sổ hộ khẩu cả chủ cũ và chủ mới; Tờ khai nộp thuế trước bạ, tờ khai sang tên theo mẫu xin bên Công an đăng ký x;02 Bản cà số khung, số máy.
  • Nếu người cho và người nhận khác tỉnh thì chủ cũ của xe cần phải đến nơi đăng ký xe lần đầu thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc của xe để chuyển sang tỉnh của người được tặng xe.
  • Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan chức năng sẽ tiến hành thẩm định và kiểm tra nếu hợp lệ sẽ phát cho người nộp hồ sơ giấy đăng ký sang tên xe ô tô.
  • Bên được tặng điền thông tin số khung, số máy để dán vào tờ khai bên trên. 
  • Nộp lại giấy đăng ký cho cơ quan chức năng và đợi trong vòng 10 ngày. 
  • Sau 10 ngày nhận kết quả đăng ký, sang tên xe ô tô.
Có thể bạn quan tâm  Giấy phép khai thác khoáng sản có những nội dung gì?

Tặng cho xe ô tô có được miễn thuế không?

Trường hợp được tặng cho xe ô tô từ nước ngoài: 

Thuế tiêu thụ đặc biệt:

Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, có quy định về đối tượng chịu thuế thì trong đó có bao gồm xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng thuộc đối tượng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Như vậy theo quy định trên xe ô tô là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP quy định những đối tượng sau không chịu thuế, bao gồm:

  • Hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hàng trợ giúp nhân đạo, hàng cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh
  • Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân
  • Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.

Theo đó, đối tượng không chịu thuế trong đó có quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức. Cụ thể định mức được quy định tại Điều 5 Quyết định số 31/2015/QĐ-Ttg như sau:

  • Quà biếu, quà tặng miễn thuế quy định tại Điều 5 Quyết định số 31/2015/QĐ-Ttg  là những mặt hàng không thuộc danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ quà biếu, quà tặng để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.
  • Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng hoặc có trị giá hàng hóa vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 (hai trăm nghìn) đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng.

Như vậy, mặc dù là quà tặng nhưng nếu vượt quá quy định về định mức của pháp luật thì vẫn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Căn cứ tại Khoản 2 Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 quy định giá tính thuế thì đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra.

Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 quy định Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng là xe ô tô. Theo đó, thuế suất sẽ được xác định dựa trên số chỗ và dung tích xilanh của xe ô tô.

Thuế nhập khẩu: 

Thuế nhập khẩu ô tô được hiểu là việc thu thuế của nhà nước; đối với mặt hàng ô tô có nguồn gốc xuất xứ từ quốc gia khác; khi được nhập khẩu vào thị trường Việt Nam. Việc tính thuế nhập khẩu với mặt hàng ô tô cũng rất; đặc biệt so với các mặt hàng khác trên thị trường.

Tại Phụ lục III Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp đối với mặt hàng xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe), đã qua sử dụng, kèm theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP.

Có thể bạn quan tâm  Thủ tục xin giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hải Phòng năm 2022
Tặng cho xe ô tô có được miễn thuế không
Tặng cho xe ô tô có được miễn thuế không

Thuế giá trị gia tăng đối với xe ô tô:

Căn cứ tại Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 thì thuế suất giá trị gia tăng đối với xe ô tô quy định là 10%.

Thuế giá trị gia tăng phải nộp = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt) x Thuế suất thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp tặng cho xe ô tô trong nước:

Đối với trường hợp tặng cho xe ô tô trong nước thì mức thuế phí sẽ phải chịu cũng như quy định ở trên đối với nhập khẩu xe từ nước ngoài vì đa số xe ô tô ở Việt Nam là nhập khẩu về.

Tặng cho xe ô tô khi nào thì không mất thuế?

Theo điểm b, khoản 4, Điều 105 Thông tư 194/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính; hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì: “Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài; biếu, tặng cho các cá nhân Việt Nam với trị giá hàng hoá không; vượt quá một triệu đồng, hoặc trị giá hàng hóa vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới năm mươi nghìn đồng thì được miễn thuế (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu)”.

Như vậy, hàng hóa là quà biếu, quà tặng có giá trị vượt quá định mức; xét miễn thuế nêu trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt quá. Các loại thuế phải nộp khi làm thủ tục nhập khẩu ôtô bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Tặng cho xe ô tô có được miễn thuế không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hải Phòng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Không đăng ký sang tên xe ô tô được tặng cho có bị phạt không?

Căn cứ điểm L khoản 07 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, nếu đối tượng nhận chuyển nhượng không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô thì sẽ bị phạt theo quy định:
Phạt tiền từ 2 – 4 triệu đồng đối với cá nhân.
Phạt tiền từ 4 – 8 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên chuyên dùng.

Các loại thuế phải nộp khi làm thủ tục nhập khẩu ôtô bao gồm những loại thuế nào?

Theo điểm b, khoản 4, Điều 105 Thông tư 194/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính; hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì: “Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài; biếu, tặng cho các cá nhân Việt Nam với trị giá hàng hoá không; vượt quá một triệu đồng, hoặc trị giá hàng hóa vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới năm mươi nghìn đồng thì được miễn thuế (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu)”.
Như vậy, hàng hóa là quà biếu, quà tặng có giá trị vượt quá định mức; xét miễn thuế nêu trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt quá. Các loại thuế phải nộp khi làm thủ tục nhập khẩu ôtô bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.

Hồ sơ tặng cho xe ô tô gồm những giấy tờ gì?

Bên tặng cho và nhận tặng cho cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:
– Dự thảo hợp đồng tặng cho xe ô tô
– Giấy đăng ký xe ô tô cùng sổ đăng kiểm
– Tờ khai nộp thuế trước bạ, tờ khai sang tên theo mẫu xin bên Công an đăng ký xe
– 02 Bản cà số khung, số máy
– Giấy tờ tùy thân (Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân) của hai bên
– Sổ hộ khẩu của hai bên.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan