Cách xác định nguồn gốc sử dụng đất khi làm Sổ đỏ như thế nào?

Đất đai là một loại tài sản vô cùng quý giá đối với người dân. Vậy nên, khi giao dịch mua bán hay sở hữu mảnh đất thì việc biết các thông tin liên quan đến đất là rất cần thiết. Nguồn gốc sử dụng đất là một thông tin quan trọng cho biết mảnh đất đó hình thành từ đâu. Đây là một thông tin bắt buộc phải có trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – hay còn gọi là Sổ đỏ. Vậy, khái niệm nguồn gốc sử dụng đất là gì? Cách xác định nguồn gốc sử dụng đất khi làm Sổ đỏ như thế nào? Thủ tục xin xác nhận nguồn gốc đất như thế nào? Để tìm hiểu sâu hơn về “Cách xác định nguồn gốc sử dụng đất khi làm Sổ đỏ như thế nào?“ và các vấn đề liên quan. Hãy theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hải Phòng để biết thêm thông tin nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ là từ mà người dân thường sử dụng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất căn cứ vào màu sắc của Giấy chứng nhận. Theo đó, căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013:

Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Nguồn gốc sử dụng đất là gì?

Nguồn gốc sử dụng đất là một trong những thông tin bắt buộc phải được ghi nhận chi tiết, rõ ràng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là căn cứ để chủ sở hữu cũng như các cơ quan có thẩm quyền có thể xác minh thời điểm, nguyên nhân hình thành mảnh đất, ranh giới, đặc điểm,… 

Bên cạnh đó, những thông tin này cũng giúp công dân đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp xảy ra tranh chấp với chủ sở hữu mảnh đất liền kề.

Tuy nhiên, người dân cần lưu ý hai vấn đề sau để tránh nhầm lẫn về nguồn gốc sử dụng đất trong sổ đỏ:

  • Thửa đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi từng loại nguồn gốc và diện tích có nguồn gốc đó kèm theo.
  • Trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì ghi miễn, giảm vào Giấy chứng nhận theo quy định.

Cách xác định nguồn gốc sử dụng đất khi làm Sổ đỏ như thế nào?

Nguồn gốc sử dụng đất trên sổ đỏ được ghi theo quy định như sau:

Ghi là “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất”:

Những trường hợp sau đây thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất:

– Nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp;

Có thể bạn quan tâm  Yêu cầu về phòng cháy chữa cháy với chung cư như thế nào?

– Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng;

– Nhà nước giao đất cho tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

– Nhà nước giao đất cho tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.

Ghi là “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất”:

Những trường hợp sau đây thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (gồm cả trường hợp giao thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; mua căn hộ chung cư và trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghệ cao giao lại đất và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) như:

– Nhà nước giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;

– Nhà nước giao đất cho tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

– Nhà nước giao đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

– Nhà nước giao đất cho tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

Ghi là “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần”:

Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

Ghi là “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm”:

Khi được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính);

Ghi là “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất”:

Khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất, kể cả hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng không phải nộp tiền hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính;

Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng, kể cả hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng theo quy định pháp luật về đất đai nhưng không phải nộp tiền hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính.

Lưu ý: Công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước cấp Giấy chứng nhận cho đất có nguồn gốc không có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê.

Có thể bạn quan tâm  Hướng dẫn thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài năm 2022

Ghi là “Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất”:

Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thuộc chế độ giao đất không thu tiền sử dụng đất.

Ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu:

Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền thì ghi lần lượt hình thức nhận chuyển quyền (nhận chuyển đổi; nhận chuyển nhượng; được tặng cho; nhận thừa kế;…); tiếp theo ghi nguồn gốc sử dụng như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu và thể hiện theo quy định tại Thông tư này.

– Trường hợp nhận chuyển nhượng để sử dụng vào mục đích khác mà phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng thì ghi nguồn gốc sử dụng đất theo hình thức quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 8 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNTM phù hợp với hình thức thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất.

Thủ tục xin xác nhận nguồn gốc đất như thế nào?

Bước 1: Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ đến UBND cấp xã nơi có đất. Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn xin xác nhận nguồn gốc đất có xác nhận của người am hiểu về thửa đất, xác nhận của những hộ liền kề, giáp ranh và xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, trưởng xóm.
  • Giấy tờ liên quan đến thửa đất

Bước 2: Trách nhiệm của UBND cấp xã

  • Cán bộ địa chính kiểm tra, phối hợp với Ban địa chính kiểm tra thửa đất, đo đạc, vẽ sơ đồ. Cán bộ địa chính xác nhận đơn xin và trình Chủ tịch UBND cấp xã xác nhận.
  • Trả hồ sơ cho người yêu cầu

– Thủ tục xin xác nhận nguồn gốc đất được thực hiện trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cách xác định nguồn gốc sử dụng đất khi làm Sổ đỏ như thế nào?
Cách xác định nguồn gốc sử dụng đất khi làm Sổ đỏ như thế nào?

Thẩm quyền xác nhận nguồn gốc đất

Tại Điểm a Khoản 2 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

Mời bạn xem thêm

Có thể bạn quan tâm  Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu đối với đất tại Hải Phòng năm 2023

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Cách xác định nguồn gốc sử dụng đất khi làm Sổ đỏ như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hải Phòng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục Sáp nhập doanh nghiệp, Thay đổi họ tên con sau khi ly hôn, Dịch vụ ly hôn nhanh,… vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất?

Điều kiện cấp sổ đổ cho đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 như sau:
– Trường hợp 1:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương;
+ Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
– Trường hợp 2:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2004 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004;
+ Không vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Thời gian cấp Sổ đỏ mất bao lâu?

Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian giải quyết được quy định như sau:
– Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian trên không tính các khoảng thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật. Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã. Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật. Thời gian trưng cầu giám định.

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Sổ đỏ?

Dựa vào Luật đất đai 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều, khoản của luật đất đai; thì có ba cơ quan có thẩm quyền cấp Sổ đỏ, đó là:
Sở tài nguyên và môi trường.
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan

Trả lời