Đất nhà thờ họ có được chuyển nhượng hay không?

Xin chào Luật sư Hải Phòng, tôi có thắc mắc trong việc tiến hành hoạt động chuyển nhượng đất, mong được luật sư tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể là họ nhà tôi có sử dụng một mảnh đất từ lâu và có xây dựng làm đất nhà thờ họ, đất này thuộc đất do nhà nước giao đất đối với cộng đồng dân cư từ năm 2004 đến nay. Tôi thắc mắc rằng đất nhà thờ họ thuộc đất tín ngưỡng hay đất cơ sở tôn giáo? Và đất nhà thờ họ có được chuyển nhượng hay không? Mong luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư Hải Phòng, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại nội dung sau, mời bạn đọc tham khảo.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai năm 2013
  • Bộ luật Dân sự năm 2015

Nhà thờ họ thuộc đất tín ngưỡng hay đất cơ sở tôn giáo?

Pháp luật quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Theo đó mà nhà nước đặt ra các chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai,…mà người sử dụng đất phải thực hiện đúng theo các quy định, đối với các trường hợp sử dụng không đúng theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử lý theo quy định. Căn cứ Điều 159 và Điều 160 Luật Đất đai 2013 quy định về hai loại đất trên như sau:

Đất cơ sở tôn giáo

1. Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.

Đất tín ngưỡng

1. Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.

2. Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Có thể bạn quan tâm  Quy định pháp luật về mức phạt vi phạm hợp đồng

Do đó, đối chiếu quy định trên thì nhà thờ họ sẽ thuộc đất tín ngưỡng theo pháp luật về đất đai.

Điều kiện cấp sổ đỏ cho đất nhà thờ?

– Đất nhà thờ có hai cách hiểu, một là xây nhà thờ trên đất ở, hai là đất được cấp cho cơ sở tôn giáo theo quy định.

Luật Đất đai năm 2013 đã xác định hai loại đất liên quan đến vấn đề tâm linh, tôn giáo là đất cho cơ sở tôn giáo và đất cho cơ sở tín ngưỡng.

Đất nhà thờ họ có được chuyển nhượng hay không?

Về hai loại đất này thì tại điều 159 và 160 Luật đất đai đã nêu rõ các quy định về đặc điểm cũng như chủ thể được cấp sổ cho hai loại đất này. Cụ thể như sau:

“Điều 159. Đất cơ sở tôn giáo

1. Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.

Điều 160. Đất tín ngưỡng

1. Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.

2. Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Như vậy, để phân biệt các công trình liên quan đến tôn giáo và tín ngưỡng, pháp luật nước ta đã quy định thành hai điều luật riêng biệt cho hai loại đất này. Theo đó đất tôn giáo được dùng để xây dựng các cơ sở vật chất cho các tổ chức tôn giáo, các tổ chức tôn giáo thường thấy ở nước ta có thể kể đến như thiên chúa giáo, phật giáo…(gắn liền với chùa, nhà thờ, thánh đường….). Đối với đất tín ngưỡng được dùng để xây dựng các cơ sở vật chất cho đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ với tín ngưỡng dân gian là thờ cúng ở nước ta.

Theo Khoản 1 Điều 211 Bộ luật Dân sự 2015 thì khái niệm sở hữu chung của cộng đồng được hiểu như sau:

“1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.”

Theo đó sở hữu chung tức là nhiều người cùng sở hữu một tài sản, sở hữu chung của cộng đồng hiểu đơn giản là một cộng đồng nhất định (như dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác) cùng sở hữu một tài sản, là của chung và đều có quyền ngang nhau đối với tài sản đó, cụ thể ở đây là đất.

Có thể bạn quan tâm  Chuyển đổi đất ở vượt hạn mức tại Hải Phòng thế nào?

Để có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đất tôn giáo hay đất tín ngưỡng đều phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật theo quy định tại khoản 5 điều 100 Luật Đất đai 2013.

Theo đó, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình tôn giáo hoặc tín ngưỡng đúng mục đích sử dụng đất và mảnh đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đất nhà thờ họ có được chuyển nhượng hay không?

Do mục đích sử dụng đất khác nhau nên người sử dụng đất có các quyền khác nhau đối với các mảnh đất. Tuy nhiên, khi thực hiện chuyển nhượng tặng cho hay mua bán quyền sử dụng đất đều sẽ cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Nhiều thắc mắc rằng hiện nay đất nhà thờ họ có được chuyển nhượng hay không?

Tại Điều 181 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất

1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.

2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Như vậy, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất tín ngưỡng thì không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trường hợp này chỉ được thực hiện một số quyền như: Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình; Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này; Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai…

Có thể bạn quan tâm  Thủ tục đăng ký khai sinh con ngoài giá thú năm 2022

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Đất nhà thờ họ có được chuyển nhượng hay không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hải Phòng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Kết hôn với người nước ngoài, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
Có giấy chứng nhận (trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013).
Đất không có tranh chấp.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
Trong thời hạn sử dụng đất.
Trong một số trường hợp, ngoài việc bên chuyển nhượng có đủ điều kiện thì bên nhận chuyển nhượng cũng phải không thuộc trường hợp cấm nhận chuyển nhượng.

Nhận chuyển quyền sử dụng đất phải đăng ký biến động?

Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải đăng ký đất đai (đăng ký biến động).
Đồng thời việc nhận chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực (kết thúc) khi được cơ quan đăng ký đất đai đăng ký vào sổ địa chính.

Hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào?

Khoản 1 Điều 502 Bộ luật dân sự 2015 quy định “Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan