Quy định về thỏa thuận phân chia di sản thừa kế năm 2023

Xin chào Luật sư Hải Phòng. Tôi là Minh Trang, tôi có câu hỏi thắc mắc cần được Luật sư giúp đỡ như sau: Ông ngoại tôi vừa mất cách đây vài ngày trước. Khi còn sống, ông ngoại hứa với ba tôi là sẽ để lại mảnh đất đó cho gia đình tôi. Nhưng lúc đó chỉ nói mồm và có sự chứng kiến của gia đình tôi. Khi lo thủ tục tang lễ cho ông xong xuôi, chú tôi và ba tôi bắt đầu nói về vấn đề chia di sản thừa kế. Ông mất nhưng không để lại di chúc. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi: Đối với trường hợp này, cậu và ba tôi phải thỏa thuận chia di sản thừa kế như thế nào? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Để giải đáp câu hỏi trên mời bạn hãy cùng Luật sư Hải Phòng tìm hiểu qua bài viết :Quy định về thỏa thuận phân chia di sản thừa kế năm 2023″ sau nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật dân sự 2015
  • Luật Công chứng 2014

Di sản thừa kế là gì?

Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”

Như vậy, di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết, quyền về tài sản của người đó. Quyền sở hữu tài sản là một trong những quyền cơ bản của công dân được nhà nước bảo hộ. Điều 32 Hiến pháp 2013 quy định:

– Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.

– Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.

Tất cả tài sản thuộc quyền sở hữu của người để lại thừa kế theo quy định của Hiến pháp đều là di sản. Di sản thừa kế bao gồm: Tài sản riêng của người chết; phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyền về tài sản do người chết để lại.

Hiểu như thế nào về thỏa thuận phân chia di sản thừa kế?

Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là văn bản thể hiện sự nhất chí; của những người thừa kế về cách phân chia di sản của người chết để lại.

Để phân định cách chia di sản thừa kế của người chết để lại, pháp luật quy định dựa theo di chúc; nếu không có di chúc thì sẽ chia theo pháp luật. Tuy nhiên, trong trường hợp tất cả các thừa kế đều thống nhất thỏa thuận; phân chia theo phương thức khác với quy định; của luật hoặc khác với di chúc, thì pháp luật vẫn công nhận sự thỏa thuận của họ.

Thời điểm chia di sản thừa kế là khi nào?

Theo quy định tại Điều 611 Bộ luật dân sự 2015:

  • Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật dân sự 2015.
  • Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Có thể bạn quan tâm  Đổi tên trong giấy khai sinh có được không theo quy định 2022?

Những người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau nên nếu muốn để lại tài sản cho mình anh thì những người còn lại nên lập văn bản từ chối nhận di sản.

Những người thừa kế đến UBND xã hoặc văn phòng công chứng để thực hiện thỏa thuận phân chia di sản. Nếu người có văn bản từ chối nhận di sản rồi thì có thể không đến.

Sau khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản/hoặc văn bản khai nhận di sản thì anh mang giấy tờ này đi làm thủ tục sang tên cho bản thân.

Quy định về thỏa thuận phân chia di sản thừa kế năm 2023

Thỏa thuận chia di sản thừa kế theo di chúc

Căn cứ Điều 659 Bộ luật dân sự 2015 quy định việc phân chia di sản theo di chúc:

– Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; 

Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản thừa kế được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

–  Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; 

Nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

– Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

Như quy định nêu trên, trong trường hợp cùng hưởng di chúc nhưng người để lại di chúc không xác định rõ phần của từng người thì khi đó những người thừa kế di sản có thể chia đều hoặc thỏa thuận với nhau về việc phân chia di sản thừa kế.

Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo pháp luật

Căn cứ Điều 660 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc phân chia di sản theo pháp luật như sau:

– Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng nhằm:

+ Nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; 

+ Nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

– Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật;

+ Nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật;

+ Nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Như vậy, trong trường hợp chia thừa kế theo pháp luật người cùng hàng thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật.

Thủ tục phân chia di sản thừa kế như thế nào?

Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể tại Luật Công chứng. Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật có thể thực hiện việc nhận thừa kế thông qua Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

– Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế: Những người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trong đó, người thừa kế có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác;

Có thể bạn quan tâm  Mức phạt vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2022

– Văn bản khai nhận di sản thừa kế: Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoăc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng Văn bản khai nhận di sản.

Khi đó, để nhận thừa kế theo pháp luật, người được hưởng phải thực hiện thủ tục công chứng một trong hai loại Văn bản này. Dưới đây sẽ đề cập đến thủ tục công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hai loại Văn bản nêu trên. Cụ thể:

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ

– Phiếu yêu cầu công chứng;

– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng;

– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết…

– Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);

– Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người thừa kế;

– Các giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô…

Sau khi nộp đủ giấy tờ, hồ sơ, Công chứng viên sẽ xem xét, kiểm tra. Nếu đầy đủ thì sẽ tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Ngược lại nếu hồ sơ không đầy đủ thì người thừa kế sẽ được hướng dẫn và yêu cầu bổ sung. Nếu không có cơ sở giải quyết thì giải thích và từ chối tiếp nhận.

Bước 2: Niêm yết công khai

Việc niêm yết phải được tiến hành tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản với các nội dung như họ, tên người để lại di sản, người nhận thừa kế, quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế, danh mục di sản thừa kế…

Thời gian niêm yết là 15 ngày.

Quy định về thỏa thuận phân chia di sản thừa kế năm 2023
Quy định về thỏa thuận phân chia di sản thừa kế năm 2023

Bước 3: Ký công chứng và trả kết quả

Sau khi nhận được kết quả niêm yết không có khiếu nại, tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản khai nhận di sản hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

Sau đó, Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ, hồ sơ đã nêu ở trên để kiểm tra, đối chiếu trước khi ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản.

Khi hoàn tất hồ sơ, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng và trả lại bản chính của Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế cho người thừa kế.

Lưu ý:

– Phí công chứng được tính dựa trên giá trị di sản thừa kế nêu chi tiết tại Thông tư số 257/2016/TT-BTC;

– Thù lao công chứng do tổ chức hành nghề công chứng và người thừa kế thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức trần thù lao do từng tỉnh quy định.

Thông tin liên hệ:

Luật sư Hải Phòng sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định về thỏa thuận phân chia di sản thừa kế năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn pháp lý về Thêm tên bố vào giấy khai sinh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Có thể bạn quan tâm  Dùng kích điện để đánh bắt cá thì bị xử phạt như thế nào?

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Quy định về hàng thừa kế theo pháp luật như thế nào?

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Theo đó, tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người thừa kế theo pháp luật được chia theo thứ tự 03 hàng thừa kế:
Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai: Ông bà nội, ngoại; anh, chị, em, ruột của người chết; cháu ruột gọi người chết là ông bà nội, ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì ruột; cháu gọi người chết là bác, chú, cô, dì ruột; chắt gọi người chết là cụ nội, ngoại.
Theo quy định của Bộ Luật Dân sự thì, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Và người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng, bị truất quyền hoặc do từ chối nhận di sản.

Người nhận di sản thừa kế có thể xin gia hạn thời gian chia di sản thừa kế được không?

Theo quy định tại Điều 661 Bộ luật Dân sự 2015 việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Do đó, vẫn có thể yêu cầu tòa án trì hoãn việc chia di sản thừa kế theo quy định này.
Trong trường hợp mà sau khi hết thời gian gia hạn là 03 năm thì có quyền cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.

Khi nào phân chia di sản thừa kế theo pháp luật?

Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau:
– Không có di chúc;
– Di chúc không hợp pháp;
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Đồng thời, thừa kế theo pháp luật áp dụng với các phần di sản:
– Không được định đoạt trong di chúc;
– Có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
– Có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc…
Như vậy, khi hưởng thừa kế, pháp luật ưu tiên chia thừa kế theo di chúc và trong những trường hợp nêu trên, di sản thừa kế mới được chia theo pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan

Trả lời