Đến tuổi quy định không đổi căn cước công dân có bị phạt không?

Xin chào Luật sư Hải Phòng. Tôi là Hương Nhung, tôi có vấn đề thắc mắc liên quan đến căn cước công dân như sau: Hiện tại, tôi đã đến độ tuổi cần phải đổi thẻ Căn cước công dân. Do công việc gần đây khá bận rộn nên tôi chưa thể đi làm thủ tục xin cấp đổi thẻ Căn cước mới nhưng tôi lại có công việc cần phải dùng đến Căn cước để giao dịch. Vậy, Luật sư Hải Phòng có thể giải đáp giúp tôi câu hỏi: Không đổi Căn cước công dân khi đến tuổi được quy định có bị phạt không? Rất mong nhận được Luật sư hồi đáp. Xin chân thành cảm ơn Luật sư. Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Luật sư Hải Phòng. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề “Đến tuổi quy định không đổi Căn cước công dân có bị phạt không?” và những câu hỏi liên quan. Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư Hải Phòng.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Căn cước công dân 2014
  • Thông tư 07/2016/TT-BCA

Hiểu thế nào về thẻ Căn cước công dân?

Khoản 1 Điều 3 Luật căn cước công dân 2014 quy định Căn cước công dân (CCCD) là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân.

Thẻ căn cước công dân được hiểu đơn giản là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam; trong đó có đầy đủ thông tin cá nhân của công dân; về lai lịch, đặc điểm nhận dạng của một cá nhân; và do Cục Cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư cấp. Thẻ căn cước công dân là một giấy tờ tùy thân không thể thiếu đối với mỗi công dân Việt Nam; khi từ đủ 14 tuổi trở lên.

Căn cước công dân ó thể thay thế chứng minh thư nhân dân. Đây là một hình thức mới để thay thế cho chứng minh thư nhân dân trước đó, có hiệu lực từ năm 2016.

Mã số in trên thẻ Căn cước công dân sẽ không bao giờ thay đổi, kể cả người dân có cấp lại do mất, hay thay đổi tên căn cước công dân hay đổi thông tin Hộ khẩu thường trú.

Thông tin trên thẻ Căn cước công dân

Theo quy định tại Điều 18 Luật Căn cước công dân năm 2014, thẻ Căn cước công dân được cấp có chứa các nội dung thông tin sau đây:

Mặt trước thẻ

+ Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc;

+ Dòng chữ “Căn cước công dân”;

+ Ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú;

+ Ngày, tháng, năm hết hạn.

Mặt sau thẻ

+ Bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa;

Có thể bạn quan tâm  Dùng kích điện để đánh bắt cá thì bị xử phạt như thế nào?

+ Vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ;

Ngày, tháng, năm cấp thẻ;

+ Họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.

Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân

Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam; có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam; và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước; và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan; tổ chức; cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan; tổ chức; cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định.

Đến tuổi quy định không đổi Căn cước công dân có bị phạt không?

03 độ tuổi bắt buộc phải đổi thẻ Căn cước công dân:

Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (theo Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014).

Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi phải đổi thẻ thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Ví dụ: Nếu thẻ Căn cước công dân được cấp năm 24 tuổi thì có giá trị sử dụng tới năm 40 tuổi mới phải đổi.

Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân và sau đó phải đi đổi thẻ khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi, đủ 60 tuổi. Sau 60 tuổi không cần đổi thẻ Căn cước công dân nữa.

Trường hợp chứng minh nhân dân được cấp trước ngày 01/01/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn (15 năm kể từ ngày cấp) và không bắt buộc phải đổi sang thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp không đổi Căn cước công dân:

Trước đây, tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người nào không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi Chứng minh nhân dân sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.

Luật Căn cước công dân ra đời sau khi Nghị định này được ban hành nên không có quy định xử phạt nếu vi phạm quy định về cấp lại, đổi Căn cước công dân.

Dẫu vậy, nếu đến tuổi mà không đi đổi thẻ Căn cước công dân, người dân sẽ gặp khó khăn khi thực hiện những giao dịch liên quan đến Căn cước công dân như đi máy bay, làm việc với ngân hàng, ký hợp đồng mua bán nhà đất, đăng ký kết hôn…

Có thể bạn quan tâm  Mẫu giấy bảo lãnh trách nhiệm dân sự năm 2023

Vì vậy, khi gần đến thời hạn cần đổi Căn cước công dân, người dân nên chủ động đi làm lại thẻ. Đặc biệt, để giúp người dân ghi nhớ các mốc cần đổi thẻ thì giá trị của thẻ Căn cước công dân được ghi ở mặt trước thẻ, phía dưới ảnh.

Đến tuổi quy định không đổi căn cước công dân có bị phạt không?
Đến tuổi quy định không đổi căn cước công dân có bị phạt không?

Thủ tục làm lại thẻ Căn cước công dân như thế nào?

 Thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

Bước 1: Điền vào Tờ khai Căn cước công dân

Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện hoặc khai Tờ khai điện tử trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến.

Bước 2: Lấy dấu vân tay, chụp ảnh chân dung

Nếu công dân đủ điều kiện cấp lại Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ lấy dấu vân tay, chụp ảnh chân dung của công dân và chuyển Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân cho công dân kiểm tra, xác nhận thông tin.

Lưu ý: Khi đến làm thẻ Căn cước công dân, người dân cần xuất trình Sổ hộ khẩu.

Bước 3: Nộp lệ phí

Công dân nộp lệ phí theo quy định và nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân.

Bước 4: Nhận thẻ Căn cước công dân

Công dân theo giấy hẹn đến nhận thẻ tại cơ quan công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc nhận qua đường bưu điện.

Thời hạn giải quyết không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Cấp thẻ Căn cước công dân ở đâu?

Trong nhiều giấy tờ, các cơ quan, đơn vị yêu cầu người dân cung cấp số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân. Đi cùng với đó là thông tin về ngày cấp và nơi cấp.

Trước đây, khi thẻ Căn cước công dân chưa ra đời, nơi cấp Chứng minh nhân dân cũng chính là Công an cấp tỉnh nơi người dân có hộ khẩu thường trú và tiến hành làm thẻ. Thông tin này được in thống nhất ở mặt sau Chứng minh nhân dân. Vì thế, không hề khó khăn để người dân điền chính xác thông tin này.

Tuy nhiên, khi sử dụng thẻ Căn cước công dân, nhiều người không biết nên ghi nơi cấp là “địa điểm” Công an tỉnh, thành phố nơi mình làm Căn cước công dân đó hay tên cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.

Căn cứ mẫu thẻ Căn cước công dân của Bộ Công an và cách hiểu thông thường, thông tin trên con dấu ở mặt sau thẻ Căn cước công dân chính là nơi cấp thẻ Căn cước công dân đó. Vì thế:

– Đối với thẻ Căn cước công dân làm từ 01/01/2016 đến trước ngày 10/10/2018 thì nơi cấp là Cục Cảnh sát ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư.

– Với các thẻ làm từ ngày 10/10/2018 thì nơi cấp Căn cước công dân chính xác là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.

Có thể bạn quan tâm  Những đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự năm 2023

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về vấn đề “Đến tuổi quy định không đổi Căn cước công dân có bị phạt không?” của Luật sư Hải Phòng. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.

Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Thay đổi họ tên con sau khi ly hôn, Hủy việc kết hôn trái luật, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Đăng ký khai sinh quá hạn, Đổi tên giấy khai sinh, Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài, Soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn, Đăng ký làm thẻ căn cước công dân online…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hải Phòng để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline:  0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Phải làm như thế nào khi số căn cước công dân gắn chíp không trùng khớp với thông tin trên giấy tờ khác?

Khi đổi từ CMND 9 số sang CCCD gắn chíp sẽ làm thay đổi số trên thẻ. Việc này liên quan đến hầu hết tất cả các giấy tờ cá nhân của công dân. Vì vậy khi đổi qua CCCD gắn chíp công dân phải thực hiện sửa đổi/cập nhật những giấy tờ sau:
– Cập nhật thông tin BHXH, thẻ BHYT
– Sửa đổi hộ chiếu
– Cập nhật thông tin tài khoản ngân hàng
– Thay đổi thông tin đăng ký thuế

Ý nghĩa của 12 số trên Căn cước công dân?

Số của thẻ căn cước công dân chính số định danh cá nhân. Cụ thể, Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA hướng dẫn về ý nghĩa của từng chữ số này như sau: 
03 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh,
01 chữ số tiếp theo là mã giới tính của công dân
02 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân;
06 chữ số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.

Thời gian cấp Thẻ Căn cước công dân là bao lâu?

Theo Điều 25 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định về
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan

Trả lời