Mẫu đơn đề nghị giảm tiền chậm nộp thuế TNDN năm 2023

Xin chào Luật sư Hải Phòng. Tôi tên là Minh Anh, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hải Dương. Hiện tại, tôi đang là một chủ doanh nghiệp tư nhân Y. Được biết thuế là nghĩa vụ của cá nhân tổ chức, doanh nghiệp. Đây là một khoản tiền do Nhà nước quy định, là một công cụ để nhà nước thu ngân sách, giúp nhà nước phát triển hơn. Tôi cũng nằm trong đối tượng phải nộp thuế, tuy nhiên tôi lại chậm nộp thuế trong kỳ trước. Vậy nên tôi muốn làm đơn đề nghị giảm tiền chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Luật sư có thể cung cấp thông tin cho tôi về mẫu đơn đề nghị giảm tiền chậm nộp thuế TNDN năm 2023 như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Để giải đáp câu hỏi trên mời bạn hãy cùng Luật sư Hải Phòng tìm hiểu qua bài viết : Mẫu đơn đề nghị giảm tiền chậm nộp thuế TNDN năm 2023 sau nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Quản lý thuế 2019
  • Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
  • Nghị định 91/2022/NĐ-CP
  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định thu nhập chịu thuế như sau

  • Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
  • Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.” (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013)

Như vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế mà nhà nước trực tiếp thu vào ngân sách của nhà nước tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp (tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ).

Công văn đề nghị giảm tiền chậm nộp, gia hạn nộp tiền thuế là gì?

Công văn đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt là mẫu với các thông tin về đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế

Công văn đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt là mẫu để đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt trong các trường hợp khác nhau để các cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.

Có thể bạn quan tâm  Thủ tục xóa đăng ký tạm trú online năm 2024 như thế nào?

Mẫu đơn đề nghị giảm tiền chậm nộp thuế TNDN năm 2023

Hướng dẫn soạn công văn đề nghị gia hạn tiền chậm nộp thuế

  • Ghi đầy đủ các thông tin trong mẫu công văn như trên
  • Số thuế và thời gian đề nghị gia hạn:
    • Loại thuế đề nghị gia hạn
    • Thời hạn nộp thuế theo quy định
    • Thời hạn được gia hạn
  • Tài liệu gửi kèm: (ghi rõ tên tài liệu, bản chính hay bản sao)
  • Người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)

Hướng dẫn về tạm nộp thuế TNDN

Theo điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 91/2022/NĐ-CP:

Người nộp thuế phải tự xác định số thuế TNDN tạm nộp quý và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.

Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý căn cứ vào báo cáo tài chính quý và quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế TNDN tạm nộp quý.

Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế TNDN tạm nộp quý.

Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm.

Trường hợp nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế TNDN quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách Nhà nước.

Người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp TNDN theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được.

Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính TNDN trong năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án

Nghị định 91/2022 có hiệu lực thi hành từ 30/10/2022. Quy định về tạm nộp thuế TNDN được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau:

– Tính đến 30/10/2022, người nộp thuế có số thuế tạm nộp trong 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 không thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì không áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp từ 80% trong 04 quý.

– Tính đến 30/10/2022, người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý theo Nghị định này nếu không tăng thêm số tiền chậm nộp.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra đã tính tiền chậm nộp và khi áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại Nghị định 91/2022 được giảm số tiền chậm nộp thì phải có văn bản đề nghị điều chỉnh giảm tiền chậm nộp theo Mẫu số 01/GTCN tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 91/2022 gửi cơ quan thuế nơi phát sinh tiền chậm nộp.

Có thể bạn quan tâm  Quy định về tích trữ xăng dầu có nội dung gì nổi bật?
Mẫu đơn đề nghị giảm tiền chậm nộp thuế TNDN năm 2023

Xử lý như thế nào sau khi điều chỉnh giảm tiền chậm nộp mà vẫn còn có số tiền chậm nộp thừa?

Căn cứ quy định điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định 91/2022/NĐ-CP có nêu Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Chương VIII Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Theo đó, Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 quy định việc xử lý số tiền chậm nộp nộp thừa như sau:

  • Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.

  • Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
  • Không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau đây:
  • Cơ quan quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản;
  • Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, đã được cơ quan quản lý thuế thông báo về số tiền nộp thừa trên phương tiện thông tin đại chúng mà sau 01 năm kể từ ngày thông báo, người nộp thuế không có phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với cơ quan quản lý thuế;
  • Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.
  • Trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh có tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.

Thông tin liên hệ:

Luật sư Hải Phòng sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn đề nghị giảm tiền chậm nộp thuế TNDN năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn pháp lý về Kết hôn với người Nhật Bản. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Có thể bạn quan tâm  Thời hạn đăng kiểm xe ô tô mới nhất năm 2023

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Người nộp thuế, kế toán viên phải lập văn bản đề nghị điều chỉnh giảm tiền chậm nộp khi nào?

Theo điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định 91/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
b) Tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này nếu không tăng thêm số tiền chậm nộp.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra đã tính tiền chậm nộp theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và khi áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này được giảm số tiền chậm nộp thì người nộp thuế có văn bản đề nghị điều chỉnh giảm tiền chậm nộp theo Mẫu số 01/GTCN tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan thuế nơi phát sinh tiền chậm nộp (là cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế có hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Chương VIII Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo đó, trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra đã tính tiền chậm nộp theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và khi áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP được giảm số tiền chậm nộp.
Thì người nộp thuế có văn bản đề nghị điều chỉnh giảm tiền chậm nộp gửi cơ quan thuế nơi phát sinh tiền chậm nộp (là cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế có hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp).

Đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp?

Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế TNDN, người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp) bao gồm:
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
+ Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
+ Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

Những loại thuế nào phải đóng khi thành lập công ty?

Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp sau khi thành lập công ty
+ Lệ phí môn bài.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Thuế thu nhập cá nhân.
+ Thuế giá trị gia tăng.
+ Thuế xuất nhập khẩu.
+ Thuế tài nguyên.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan