Các trường hợp giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân năm 2022?

Xin chào Luật sư Hải Phòng. Tôi là Quang Lâm, năm nay 48 tuổi đang làm việc tại một công ty tại Thành phố Hải Phòng. Tôi đã làm việc ở đây được 2 năm, tôi có một đứa con gái đang đi học cấp ba cũng ở Hải Phòng. Tôi được biết rằng đối với bảng lương của tôi thì được giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân. Luật sư có thể cung cấp cho tôi rõ hơn về các trường hợp giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân? Con gái của tôi dưới 18 tuổi thì có được giảm trừ gia cảnh hay không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư Hải Phòng. Tại bài viết “Các trường hợp giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân năm 2022?” dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 113/2013/TT-BTC
  • Luật Quản lý thuế 2019

Giảm trừ gia cảnh là gì?

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

Các khoản giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

+ Giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế (đây là khoản giảm trừ mà người nộp thuế là cá nhân cư trú đương nhiên được giảm trừ)

+ Giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc. Người nộp thuế chỉ được tính giảm trừ cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Nói cách khác, ngay cả khi có đối tượng người phụ thuộc nhưng không đăng ký thì không được giảm trừ.

Mức giảm trừ gia cảnh năm 2022 như thế nào?

Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Có thể bạn quan tâm  Thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán chung cư chưa có sổ hồng năm 2023

Mức giảm trừ gia cảnh năm 2022 được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:

+ Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

+ Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Các trường hợp giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân năm 2022?

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

– Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

– Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Để xác định người phụ thuộc nhằm xét giảm trừ gia cảnh được hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Người phụ thuộc là con của người nộp thuế

Theo đó, người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:

– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Người phụ thuộc khác của người nộp thuế

– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Có thể bạn quan tâm  Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động năm 2023 như thế nào?

Điều kiện để được tính là người phụ thuộc

Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại mục 2.2 phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm những gì?

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ bao gồm:

– Cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc như sau:

+ Bản đăng ký người phụ thuộc thẹo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

+ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

+ Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

Lưu ý: Tại điểm i khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

“i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh, Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.”

Theo hướng dẫn như trên, trường hợp trong năm cá nhân làm việc tại một đơn vị phụ thuộc và đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc đó. Khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân tập trung tại trụ sở chính thì cá nhân không cần phải đăng ký lại giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Các trường hợp giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân?
Các trường hợp giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân?

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư Hải Phòng về vấn đề “Các trường hợp giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân năm 2022?”.

Có thể bạn quan tâm  Thủ tục xin cấp giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử

Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ về dịch vụ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hải Phòng để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp con đã học xong đại học thì có được tính làm giảm trừ người phụ thuộc không?

Theo quy định hiện hành như sau:
Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Như vậy, một người học xong đại học thì không được tính là đối tượng người phụ thuộc để làm giảm trừ đối với người phụ thuộc.

Hồ sơ giảm trừ gia cảnh đối với vợ hoặc chồng gồm những gì?

Hồ sơ giảm trừ gia cảnh đối với vợ hoặc chồng gồm những giấy tờ sau:
1/ Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu của Bộ Tài chính;
2/ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:
+ Bản chụp Chứng minh nhân dân.
+ Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người không nơi nương tựa bằng như thế nào?

Đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người không nơi nương tựa bằng như sau:
Cách 1: Ủy quyền cho nơi chi trả thu nhập đăng ký thuế.
Cách 2: Trực tiếp đi đăng ký với cơ quan thuế.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan

Trả lời