Trường hợp NLĐ có thể bị đuổi việc ngay tức khắc năm 2023

Khi tham gia và quan hệ lao động, người lao động bao giờ cũng mong muốn sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, được nhận mức lương xứng đáng với công sức mình bỏ ra và người sử dụng lao động cũng vậy luôn mong muốn mang lại những lợi nhuận tốt nhất cho công ty. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc cần phải tuân thủ những quy định của pháp luật về việc sử dụng lao động hay người lao động phải tuân thủ theo nội quy, quy chế của công ty, nếu không tuân thủ theo sẽ phải chịu hình phạt thích đáng. Vậy hiện nay pháp luật quy định trường hợp NLĐ có thể bị đuổi việc ngay tức khắc là trường hợp nào? Hãy cùng Luật sư Hải Phòng tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội sung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động năm 2019

Trường hợp NLĐ có thể bị đuổi việc ngay tức khắc

Theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định rất rõ như sau:

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

Theo đó, có 02 trường hợp doanh nghiệp có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động mà không cần báo trước, đó là:

1 – Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Căn cứ Điều 30 Bộ luật Lao động, các bên có thể tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

– Người lao động đi nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ dân quân tự vệ;

– Người lao động bị tạm giữ, tạm giam;

– Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

– Lao động nữ mang thai nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi…

Sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng bởi các lý do nói trên, người lao động phải quay trở lại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Trường hợp NLĐ có thể bị đuổi việc ngay tức khắc năm 2023
Trường hợp NLĐ có thể bị đuổi việc ngay tức khắc năm 2023

Nếu không thực hiện đúng quy định này, người lao động có thể bị người sử dụng lao động đuổi việc luôn mà không cần báo trước.

Có thể bạn quan tâm  Thủ tục xóa đăng ký tạm trú online năm 2024 như thế nào?

2 – Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên

Theo quy định tại Điều 125 BLLĐ 2019, trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Do đó, nếu không thuộc các trường hợp trên mà người lao động tự nghỉ việc từ 05 ngày làm việc liên tục thì doanh nghiệp hoàn toàn có quyền chấm dứt hợp đồng với người lao động đó ngay lập tức.

Người lao động bị “đuổi việc” ngay có được thanh toán lương?

Theo quy định hiện hành, trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp. Do đó, dù bị doanh nghiệp đuổi việc nhưng người lao động vẫn được hưởng các quyền lợi sau:

1 – Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán

Theo nguyên tắc trả lương, người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn cho người lao động. Do đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động cũng có trách nhiệm phải trả đủ tiền lương theo thời gian, lượng công việc mà người lao động đã thực hiện mà chưa được thanh toán.

Căn cứ Điều 48 BLLĐ năm 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động (trong đó có tiền lương).

Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày như: doanh nghiệp chấm dứt hoạt động; thay đổi cơ cấu, công nghệ,…

2 – Tiền trợ cấp thôi việc

Căn cứ Điều 46 BLLĐ năm 2019, người lao động rơi vào trường hợp bị đuổi việc ngay cũng được hưởng trợ cấp thôi việc nếu làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Tiền trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo công thức sau:

Tiền trợ cấp thôi việc=1/2xTiền lương để tính trợ cấp thôi việcxThời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Trong đó:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc

Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết

Căn cứ Điều 113 BLLĐ năm 2019, tùy vào từng người lao động và điều kiện làm việc, thời gian nghỉ phép năm của mỗi người là khoảng 12 – 16 ngày.

Có thể bạn quan tâm  Thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất năm 2023

Trường hợp người lao động chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết mà phải nghỉ việc thì có thể được thanh toán tiền nghỉ phép năm theo khoản 3 Điều 113 BLLĐ 2019 như sau:

Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Như vậy, cùng với tiền lương, khi bị đuổi việc ngay, người lao động cũng được nhận tiền phép năm chưa nghỉ hết.

Bị đuổi việc vô lý, người lao động phải làm gì?

Trong trường hợp doanh nghiệp tự ý đuổi việc người lao động một cách vô lý; thì đây được coi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Theo đó, người lao động (nhân viên công ty) có thể thực hiện theo một trong các cách sau để đòi lại quyền lợi chính đáng cho mình một cách nhanh nhất:

Cách 1: Khiếu nại

Căn cứ: Nghị định 24/2018/NĐ-CP

– Khiếu nại lần đầu: Tới người sử dụng lao động.

Nếu người sử dụng lao động không giải quyết hoặc người lao động không đồng ý; với việc giải quyết của người sử dụng lao động thì khiếu nại lần hai; hoặc trực tiếp khởi kiện tại Tòa án.

– Khiếu nại lần hai: Tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

+ Thời hiệu khiếu nại: Trong 30 ngày (45 ngày với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn), kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, người lao động có quyền khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

+ Thời hạn thụ lý: Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại

+ Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày (60 ngày với vụ việc phức tạp), kể từ ngày thụ lý; ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn là không quá 60 ngày (90 ngày với vụ việc phức tạp), kể từ ngày thụ lý.

Nếu không được giải quyết đúng thời hạn; hoặc không đồng ý với việc giải quyết, người lao động có thể khởi kiện tới Tòa án.

Cách 2: Hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động

Căn cứ Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019, các bên không bắt buộc phải thực hiện theo cách này; để giải quyết tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó, các bên có thể lựa chọn cách này hoặc không.

Cách 3: Khởi kiện trực tiếp tới Tòa án

Thay vì khiếu nại hoặc hòa giải, người lao động bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; có thể trực tiếp khởi kiện tới Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự; về hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật của người sử dụng lao động; mà không cần hòa giải theo Điều 188.

Có thể bạn quan tâm  Thủ tục cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ năm 2023 như thế nào?

Người lao động sẽ thực hiện việc khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.

Thông tin liên hệ Luật sư

Vấn đề “Trường hợp NLĐ có thể bị đuổi việc ngay tức khắc năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hải Phòng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc về giải quyết Tranh chấp cầm cố sổ đỏ… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động thế nào?

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động những khoản tiền sau:
Nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;
Khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước; nếu vi phạm thời hạn báo trước;
Chi phí đào tạo (trường hợp người lao động được đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng lao động).

Chấm dứt hợp đồng lao động trái luật khi nào?

– Người sử dụng lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động đang thực hiện nghĩa vụ quân sự;
– Người sử dụng lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động mang thai hoặc đang nghỉ thai sản;
– Người sử dụng lao động tự ý chấm dứt hợp đồng với người lao động đủ tuổi nghỉ hưu mà không báo trước;
– Người lao động tự chấm dứt hợp đồng không báo trước mà không có lý do…

Quyền của người sử dụng lao động theo quy định bộ luật lao động như thế nào?

Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
– Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
– Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp; và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
– Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan

Trả lời