Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc để lại thừa kế không?

Xin chào Luật sư Hải Phòng, tôi là Quốc Mạnh. Tôi năm nay 70 tuổi. Tôi đang sinh sống ở huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng. Hiện tôi đang có ít tiền tiết kiệm, 1 mảnh đất và 1 căn nhà. Tôi muốn lập di chúc số tài sản này để lại thừa kế cho các con của tôi. Tuy nhiên, mảnh đất của tôi vẫn chưa có sổ đỏ. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc để lại thừa kế không? Lập di chúc khi đất chưa có sổ đỏ như thế nào? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về “Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc để lại thừa kế không?“, Luật sư Hải Phòng mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ uật dân sự năm 2015
  • Luật Đất đai năm 2013

Quy định của pháp luật về thừa kế đất đai theo di chúc

Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (di chúc miệng chỉ được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản; sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ).

Theo Điều 628 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Theo những quy định trên, thì người sử dụng đất có quyền để lại quyền sử dụng đất của mình theo di chúc, theo pháp luật.

Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người sử dụng đất cũng thực hiện được việc để lại quyền sử dụng đất theo di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực (vì Luật Đất đai có quy định riêng).

Thừa kế đất đai cần những điều kiện gì?

Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:

Có thể bạn quan tâm  Dịch vụ tư vấn mẫu hợp đồng ủy quyền sử dụng logo tại Hải Phòng

“Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này”.

Bên cạnh đó, tại điểm c khoản 3 Điều 167 còn quy định:

“Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự”.

* Điều kiện thực hiện quyền thừa kế

Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Kết luận: Chỉ trong trường hợp để thừa kế theo di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực mới phải có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ). Trong trường hợp đất không có Sổ đỏ thì người sử dụng đất vẫn có quyền để lại quyền sử dụng đất của mình theo di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc để lại thừa kế không?

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế.

Như vậy, để lại di chúc là quyền của mỗi cá nhân, miễn bản di chúc đó phải hợp pháp.

Để di chúc hợp pháp, phải tuân theo các yêu cầu về nội dung và hình thức.Theo yêu cầu của luật, di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì mới được phép di chúc miệng. Tuy nhiên, di chúc miệng chỉ được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Đồng thời, nếu sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Đối với di chúc bằng văn bản, hiện pháp luật công nhận sự tồn tại của di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Tuy nhiên, nếu tài sản để lại di chúc là đất đai thì còn phải tuân theo các yêu cầu riêng của Luật này. Cụ thể, điểm c khoản 3 Điều 167 quy định rằng văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

Có thể bạn quan tâm  Dịch vụ xin xác nhận quy hoạch đất tại Hải Phòng

Trong khi đó, khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định các điều kiện người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất gồm”

– Có Sổ đỏ/sổ hồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Tổng hợp các quy định trên có thể thấy, chỉ trong trường hợp để thừa kế theo di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực mới phải có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ).

Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc để lại thừa kế không?
Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc để lại thừa kế không?

Lập di chúc khi đất chưa có sổ đỏ như thế nào?

Cách 1: Cách lập di chúc có người làm chứng

Với  cách này, cá nhân được quyền lựa chọn viết tay di chúc hoặc đánh máy nhưng phải có ít nhất 02 người làm chứng. Những người làm chứng này không được là những người sau đây:

+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của bác;

+ Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

+ Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Lưu ý rằng, sau khi lập xong di chúc, cá nhân phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của bác và ký vào bản di chúc.

Cách 2: Cách lập di chúc không có người làm chứng

Nếu chọn hình thức di chúc này, cá nhân phải tự viết di chúc của mình và phải ký vào di chúc và thời điểm lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt ; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Đồng thời, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Video Luật sư Hải Phòng giải đáp thắc mắc Đất chưa sổ đỏ có được lập di chúc chia thừa kế không?

Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc để lại thừa kế không?

Thông tin liên hệ:

Luật sư Hải Phòng đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc để lại thừa kế không?” Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Ly hôn nhanh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm:

Có thể bạn quan tâm  Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký nhãn hiệu độc quyền năm 2023

Câu hỏi thường gặp

Các hình thức lập di chúc hiện nay?

Hiện nay; pháp luật quy định việc lập di chúc có thể được thực hiện thông qua 04 hình thức. Đó là:
Lập di chúc bằng miệng có người làm chứng.
Lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
Lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
Lập di chúc bằng văn bản có công chứng.

Di chúc có hiệu lực trong bao nhiêu năm?

Theo khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
“Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Theo quy định này, người thừa kế có quyền yêu cầu chia thừa kế với tài sản là bất động sản trong thời hạn 30 năm; với tài sản là động sản trong thời gian 10 năm kể từ khi người để lại di chúc chết. Hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Có thể thấy, nếu di chúc để lại bất động sản (nhà, đất, tài sản gắn liền với đất…) cho người khác thì sẽ có thời hạn 30 năm để chia thừa kế và nếu di chúc để lại động sản (xe ô tô, tàu, thuyền…) thì người thừa kế sẽ có thời hạn 10 năm để yêu cầu chia thừa kế.
Nếu hết thời hạn này mà có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản sẽ thuộc về người quản lý. Nếu không còn người thừa kế thì di sản sẽ thuộc về người đang chiếm hữu; nếu không có người chiếm hữu thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước.

Lập di chúc cho đất có cần công chứng không?

Căn cứ theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của di chúc, theo đó di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Đồng thời, tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản như sau:
“Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.”
Như vậy, pháp luật không quy định di chúc bắt buộc phải được công chứng mà có thể được lập dưới nhiều hình thức khác nhau như di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng hoặc chứng thực. Ngoài ra, còn có thể lập di chúc bằng miệng khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan

Trả lời