Thủ tục làm lại giấy khai sinh cho người lớn tuổi theo quy định 2022

Thưa Luật sư Hải Phòng. Tôi là Hoàng, tôi có câu hỏi thắc mắc như sau: Ông tôi năm nay 55 tuổi, do sơ xuất đã làm mất giấy khai sinh. Không có giấy khai sinh nên có nhiều thủ tục pháp lý rất khó để thực hiện. Hiện tại, ông tôi đang có nhu cầu làm lại giấy khai sinh. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi: Thủ tục làm lại giấy khai sinh cho người lớn tuổi như thế nào? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Xin chân thành cảm ơn.

Để giải đáp cho câu hỏi trên, trong nội dung bài viết này, chúng tôi xin giới thiệu về vấn đề “Thủ tục làm lại giấy khai sinh cho người lớn tuổi”.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Hộ tịch năm 2014
  • Thông tư 04/2020/TT-BTP
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Giấy khai sinh là gì?

Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:

Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.

Khai sinh là khai báo và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận một cá nhân được sinh ra; là một trong những sự kiện hộ tịch để xác định cá nhân là thực thể của tự nhiên, của xã hội.

Mọi người khi sinh ra đều có quyền được khai sinh. Cha, mẹ hoặc người thân thích có nghĩa vụ khai sinh cho trẻ sơ sinh theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Giấy khai sinh là một chứng thư hộ tịch quan trọng ghi rõ họ, tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, họ tên cha, mẹ người được khai sinh nhằm xác định nguồn gốc của một cá nhân cụ thể và để phân biệt giữa cá nhân này với cá nhân khác trong những trường hợp cần thiết.

Nếu trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, thì cá nhân phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và báo ngay cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cơ sở nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận tình trạng của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi. Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cơ sở phải tìm người hoặc tổ chức nhận nuôi trẻ sơ sinh bị bỏ rơi đó. Cá nhân, tổ chức nhận nuôi dưỡng phải khai sinh cho đứa trẻ. Nếu không có bằng chứng chứng tỏ ngày sinh của đứa trẻ đó, thì ngày sinh là ngày phát hiện đứa trẻ. Nơi sinh của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi là nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ sơ sinh bị bỏ rơi.

Giấy khai sinh có giá trị pháp lý như thế nào?

Tại điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch quy định như sau về Giấy khai sinh:

  • Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
  • Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
  • Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Có thể bạn quan tâm  Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ như thế nào?

Như vậy, theo quy định trên thì Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc, thể hiện những thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân và là cơ sở để xác định các thông tin của một cá nhân trên các loại hồ sơ giấy tờ liên quan đến nhân thân của cá nhân đó. Mọi hồ sơ, giấy tờ cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con như: sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân, bằng tốt nghiệp, sổ bảo hiểm, giấy phép lái xe… đều phải thống nhất với nội dung trong Giấy khai sinh.

Giấy khai sinh có giá trị pháp lý và không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. Nếu có thay đổi, sai sót cần chỉnh sửa trên giấy khai sinh thì người có quyền yêu cầu thay đổi, cải chính giấy khai sinh có thể yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền để được xem xét giải quyết.

Điều kiện cấp lại giấy khai sinh

Bạn được cấp lại giấy khai sinh khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

Người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016; nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được cấp lại.

Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc cấp lại giấy khai sinh.

Hồ sơ làm lại giấy khai sinh cho người lớn tuổi

Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP

1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).

2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.

3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:

  • Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
  • Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
  • Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
  • Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.

Và Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

Việc đăng ký lại khai sinh vi phạm quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2005/NĐ-CP và Thông tư này thì Giấy khai sinh đã được cấp không có giá trị pháp lý, phải được thu hồi, hủy bỏ. Người yêu cầu đăng ký khai sinh tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Có thể bạn quan tâm  Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng cho mượn đất tại Hải Phòng

Thủ tục làm lại giấy khai sinh cho người lớn tuổi

Bước 1: Nộp hồ sơ

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ, bạn nộp hồ sơ tại UBND xã nơi đăng ký khai sinh trước đây; hoặc UBND xã đang thường trú hiện tại.

Bước 2: Giải quyết hồ sơ và nhận kết quả

Đăng ký lại tại UBND cấp xã nơi đăng ký khai sinh trước đây

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ; công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.

Nếu hò sơ hợp lệ; công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Đăng ký lại tại UBND cấp xã không phải nơi trước đây cấp giấy khai sinh

Công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND có văn bản đề nghị UBND nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị; UBND nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về lưu giữ sổ hộ tịch.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch; nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác thì thực hiện việc đăng ký và cấp giấy khai sinh.

Thủ tục làm lại giấy khai sinh cho người lớn tuổi
Thủ tục làm lại giấy khai sinh cho người lớn tuổi

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký giấy khai sinh

Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền đăng ký khai sinh được quy định như sau:

Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn nào thực hiện đăng ký giấy khai sinh bản gốc sẽ phụ thuộc vào sổ hộ khẩu thường trú của bố hoặc mẹ

Trường hợp, người đi đăng ký khai sinh không có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, thì việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại nơi người đó đăng ký tạm trú (địa chỉ đăng ký tạm trú còn thời gian theo quy định)

Trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân xã vẫn có thẩm quyền thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu đứa trẻ đó được sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực xã biên giới, còn người kia là công dân của nước có chung đường biên giới với Việt Nam.

Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký khai sinh:

  • Trường hợp khi trẻ có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch.
  • Trường hợp trẻ được sinh tại Việt Nam nhưng có cha và mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch. 

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về vấn đề “Thủ tục làm lại giấy khai sinh cho người lớn tuổi” của Luật sư Hải Phòng. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.

Có thể bạn quan tâm  Dịch vụ tư vấn thủ tục ủy quyền sử dụng nhãn hiệu tại Hải Phòng

Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về thủ tục Đổi tên căn cước công dân, Sáp nhập doanh nghiệp, Thay đổi họ tên con sau khi ly hôn, Chuyển khẩu theo nhà chồng, Hủy việc kết hôn trái luật, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng cho mượn đất, Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua nhà, Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, Đăng ký khai sinh cha mẹ đã chết, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Đổi tên giấy khai sinh, Khởi kiện bạo lực gia đình, Gia hạn giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, Hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hải Phòng để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline:  0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Lệ phí đăng ký lại khai sinh là bao nhiêu?

Mức thu lệ phí đăng ký lại khai sinh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật được miễn lệ phí.
+ TP. Hà Nội: Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân TP. Hà Nội ban hành quy định mức lệ phí đăng ký lại khai sinh là 5.000 đồng/1 việc tại UBND cấp xã, 50.000 đồng/1 việc tại UBND cấp huyện.
+ TP. Hồ Chí Minh: mức thu đăng ký lại khai sinh tại UBND cấp xã là 5.000 đồng/trường hợp, cấp huyện là 50.000 đồng/trường hợp theo Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân TP. Hồ Chí Minh ban hành.

Thời hạn đăng ký giấy khai sinh là bao lâu?

Từ ngày trẻ chào đời thì trong thời hạn 60 ngày, cha; mẹ có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con. Ông; bà; người thân thích khác; cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ cũng có thể đăng ký khai sinh.

Không có giấy khai sinh có được làm Căn cước không?

Về vấn đề Công an có được yêu cầu bác cung cấp giấy khai sinh để làm Căn cước không, Điều 18 Nghị định 137/2015 quy định như sau: Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã đăng ký thường trú được cấp thẻ Căn cước công dân. Cơ sở để tính tuổi căn cứ vào ngày, tháng, năm sinh của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trường hợp thông tin về ngày, tháng, năm sinh của người đó chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì căn cứ vào giấy khai sinh bản chính hoặc sổ hộ khẩu để xác định ngày, tháng, năm sinh của người đó.
Khi bác đi làm Căn cước công dân phải có ngày, tháng, năm sinh. Thông tin này được lấy căn cứ theo thứ tự sau:
–  Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
– Giấy khai sinh/Sổ hộ khẩu.Trường hợp bác có thông tin ngày, tháng, năm sinh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Sổ hộ khẩu thì Công an không được yêu cầu bác cung cấp giấy khai sinh. Ngược lại, nếu Cơ sở dữ liệu và hộ khẩu đều không có thông tin này thì bác cần cung cấp giấy khai sinh để có căn cứ làm thẻ.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Bài viết liên quan

Trả lời